Bỏ túi trọn bộ bài tập thì hiện tại đơn kèm theo đáp án chi tiết

Nội dung
Tác giả bài viết

Thường xuyên luyện tập bài tập thì hiện tại đơn là cách làm hiệu quả, giúp chúng ta ôn tập và ghi nhớ phần kiến thức này dễ dàng. Trong quá trình thực hành các em học sinh cần chú ý phân biệt các dạng câu để tránh các lỗi sai cơ bản.

Ngay dưới đây The Dewey Schools gửi đến người học trọn bộ bài tập thì hiện tại đơn có đáp án hay nhất. Mời các em cùng tham khảo và học tập để ghi nhớ kiến thức một cách tốt nhất nhé. 

Tóm tắt lý thuyết cơ bản của thì hiện tại đơn

Lý thuyết cơ bản của thì hiện tại đơn bao gồm khái niệm, cách sử dụng, dấu hiệu nhận biết… Chúng ta cùng ôn lại nội dung kiến thức này trước khi làm bải tập Present Simple Tense. 

Xem thêm: Cách phân biệt thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn cực đơn giản

Xem thêm: Cập nhật kiến thức câu bị động thì hiện tại đơn đầy đủ nhất

Xem thêm: Làm chủ kiến thức và giải bài tập về thì hiện tại đơn lớp 6 nhanh chóng

1. Thì hiện tại đơn là gì? 

Khái niệm thì hiện tại đơn: Thì hiện tại đơn (Simple Present hoặc Present Simple) là một trong 12 thì cơ bản, là những kiến thức mà người học tiếng Anh cần nắm vững. 

Thì hiện tại đơn được sử dụng để đánh dấu mốc thời gian ở hiện tại, diễn tả một hành động hay thói quen lặp đi lặp lại, diễn tả 1 khả năng của ai đó, diễn tả 1 sự thật hiển nhiên hay 1 hành động chung chung. 

Ví dụ: 

  • His laptop costs 28 millions VND. (Dịch là: Máy tính xách tay của anh ấy có giá 28 triệu đồng)
  • Hana has a driving test tomorrow morning. (Dịch là: Hana có 1 bài kiểm tra lái xe vào sáng ngày mai)
  • My friends are from Singapore. (Dich là: Những người bạn của tôi đến từ Singapore)

Xem thêm: Ví dụ thì hiện tại đơn theo từng cách sử dụng đơn giản, dễ hiểu nhất

Xem thêm: Mẹo hay vẽ sơ đồ tư duy thì hiện tại đơn nhanh, chuẩn nhất

2. Công thức thì hiện tại đơn

bài tập thì hiện tại đơn
Ôn lại kiến thức về công thức thì hiện tại đơn

Công thức thì hiện tại đơn chia thành 3 dạng câu khẳng định, câu phủ định và câu nghi vấn với động từ to be và động từ thường, cụ thể: 

Loại câu Động từ to be Động từ thường (Vinfi)
(+) Câu khẳng định S + am/is/are + N/Adj

S = I + am

S = he/she/it + is

S = They/we/you + are

Ví dụ: 

  • I am a doctor. (Dich là: Tôi là bác sỹ)
  • Nam is handsome. (Dịch là: Nam đẹp trai)
  • We are from VietNam. (Dịch là: Chúng tôi đến từ Việt Nam)
S + Vinfi (s/es)

S = I/ you/ they/ we/ N số nhiều + V(nguyên mẫu)

S = He/ she/ it/ N số ít + V(s/es)

Ví dụ: 

  • Linh has a cats at home. (Dịch là: Nhà Linh có 1 chú mèo.)
  • He goes to work. (Dịch là: Anh ấy đi làm)
  • Huy and Hoang go to school. (Dịch là: Huy và Hoàng đi học)
(-) Câu phủ định S + am/is/are + not + N/Adj

Is not = Isn’t

Are not = Aren’t

Ví dụ: 

  • I’m not a doctor (Dịch là: Tôi không phải là bác sỹ)
  • My brother isn’t tall. (Dịch là: Anh tôi không cao)
  • We are not from VietNam. (Dịch là: Chúng tôi không đến từ Việt Nam)
S + do/does + not + V-inf

Do not = Don’t

Does not = Doesn’t

Ví dụ: 

  • He doesn’t often go to school by bus. (Dịch là: Anh ấy không đi học bằng xe buýt)
  • My mother doesn’t buy it. (Dịch là: Mẹ tôi không mua nó)
  • I don’t go to work. (Dịch là: Tôi không đi làm)
(?) Câu nghi vấn Am/is/are + S + N/Adj?

=> Yes, S + am/is/are

=> No, S + am/isn’t/aren’t

Ví dụ:

Is he tall?

=> Yes, he is

=> No, he isn’t

Do/does + S + V(nguyên mẫu)?

=> Yes, S + do/does

=> No, S + don’t/doesn’t

Ví dụ: 

Do you like to play volleyball?

=> Yes, i do

=> No, i don’t

Xem thêm:  Hiện tại đơn (Simple Present) là gì? Tất tần tật về hiện tại đơn 2023

Xem thêm: Mách nhỏ các dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn đơn giản, cực chuẩn

Xem thêm: 5+ dạng bài tập trắc nghiệm thì hiện tại đơn thường gặp

3. Cách sử dụng thì hiện tại đơn

bài tập thì hiện tại đơn
Học cách sử dụng thì hiện tại đơn trong tiếng Anh

Nắm vững cách sử dụng thì hiện tại đơn giúp người học làm tốt bài tập về thì hiện tại đơn lớp 6. Dưới đây là cách dùng thì hiện tại đơn từ cơ bản đến nâng cao: 

Cách dùng thì hiện tại đơn Ví dụ
1. Diễn tả sự việc, hành động lặp đi lặp lại thường xuyên hay một thói quen hàng ngày
  • Lucy always brushes her teeth before she goes to bed. (Dịch là: Lucy luôn đánh răng trước khi đi ngủ)
  • Mary and Lan always skip breakfast on Weekends. (Dịch là: Mary and Lan luôn bỏ bữa sáng vào cuối tuần)
2. Nói về sự việc, hành động là chân lý hay sự thật hiển nhiên
  • Is Nhung’s mother England? (Dịch là: Có phải mẹ của Nhung là người Anh phải không?)
  • My husband is Do Long. (Dịch là: Chồng của tôi là Đỗ Long.)
3. Sử dụng tại mệnh đề If trong cấu trúc câu điều điều kiện loại 1
  • If you study at The Dewey Schools, you’ll be very great. (Dịch là: Nếu bạn học tại The Dewey Schools, bạn sẽ rất tuyệt vời.)
  • If you don’t mind, I will take a tour. (Dịch là: Nếu bạn không phiền thì tôi sẽ tham quan 1 vòng nhé.)
4. Diễn tả các cảm giác, cảm xúc, suy nghĩ tại thời điểm nói của chủ thể
  • He thinks that apples taste better than pears. (Dịch là: Anh ấy nghĩ rằng táo ăn ngon hơn lê.)
  • Lucy feels excited thinking about meeting her mother. (Dịch là: Lucy cảm thấy rất hào hứng khi nghĩ đến việc sắp được gặp mẹ của cô ấy.)
5. Nói về chương trình, lịch trình, thời gian biểu có sẵn hoặc cố định
  • The bus leaves at 6h30am from Bo Ho to Cau Giấy. (Dịch là: Xe bus sẽ khởi hành lúc 6h30 giờ sáng từ Bờ Hồ đến Cầu Giấy.)
  • The film is on air at 8.00 and 9.30 pm. (Dịch là: Chương trình phim phát sóng vào lúc 8.00 giờ đến 9h30 tối.)

4. Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn

Info: Các dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn

(https://drive.google.com/drive/u/0/folders/1TXzxTgQRf5Twn1-Lswpyvkfnj5hXbBxv)

Nhận biết đúng giúp các em học sinh sử dụng thì chuẩn và . Thì hiện tại đơn có những dấu hiệu nhận biết cụ thể như sau, chúng ta cùng theo dõi nhé.

Dấu hiệu nhận biết Present Simple Ví dụ
Trong câu xuất hiện trạng từ chỉ tần xuất:

  •  Always (luôn luôn)
  • Usually (thường xuyên)
  • Often (thường xuyên)
  • Sometimes (thỉnh thoảng)
  • Frequently (thường xuyên)
  • Seldom (hiếm khi)
  • Rarely (hiếm)
  • Hardly (hiếm khi)
  •  Never (không bao giờ)
  • Generally
  • Regularly
  • My girlfriend usually washes clothes in the evening. (Dịch là: Bạn gái tôi thường giặt quần áo vào buổi tối).
  • Rose’s family seldom go to the mountains in winter. (Dịch là: Gia đình Rose hiếm khi đi vùng núi vào mùa đông)
Trong câu xuất hiện các cụm từ chỉ sự lặp lại: 

  • Every day (mỗi ngày), every month (mỗi tháng), every week (mỗi tuần),  every year (mỗi năm)… 
  • Hourly (hàng giờ), yearly (hàng năm), weekly (hàng tuần), monthly (hàng tháng), daily (hàng ngày), quarterly (hàng quý)…
  • Once, twice, yearly (hàng năm), three times…
  • A day, a week, 3 months, 5 years,…
  • Twice a year Mr Luis flies back to visit my family in Hanoi. (Dịch là: Ông Luis bay về Hanoi thăm gia đình mỗi năm 2 lần)
  • Ann has her hair cut monthly. (Dịch là: Ann đi cắt tóc mỗi tháng.)

100 câu bài tập thì hiện tại đơn có đáp án chi tiết

Info: Bỏ túi trọn bộ bài tập thì hiện tại đơn kèm theo đáp án chi tiết

Trọn bộ 100 câu bài tập thì hiện tại đơn có đáp án chi tiết là chìa khóa giúp người học tiếng anh nắm chắc về thì đầu tiên trong 12 thì tiếng Anh phổ biến nhất. Rèn luyện kỹ các dạng bài tập giúp các em học sinh áp dụng thành thạo để thành công trong các bài thi, kỳ thi và áp dụng tốt vào giao tiếp tiếng Anh. 

Mời các em tham khảo một số dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao của thì hiện tại đơn ngay tại đây nhé. 

1. Bài tập thì hiện tại đơn cơ bản

Bài tập thì hiện tại đơn có đáp án cơ bản có 1 số dạng phổ biến như sau: 

Bài tập số 1: Chia động từ trong ngoặc và hoàn thành câu

  1. Her life ___ so boring. She just ___ films every night. (be) (watch) 
  2. My sister ___ to me two times a month.  (write)
  3. Lara ___ in a large hospital. (work)
  4. It ___ almost every night in Dalat. (rain)
  5. Jessica ___ hard in class, but I ___ she’ll pass.  (try) (not think) 
  6. Peter ___ so smart that he ___ every exam without even trying. (pass) (be)
  7. You ___ French? (speak)
  8. Mr Lee ___ in Da Nang city. (not live)
  9. I ___ egg for breakfast everyday. (fry) 
  10. The museum ___ at 7 o’clock. (open)

Bài tập số 2: Hoàn thành câu sử dụng do/ do not/ does/ does not

  1. ___ they take a taxi to the office every morning?
  2. We ___ work on Sundays.
  3. The train ___ arrive at 10h30 a.m.
  4. My parents ___ live in a small house.
  5. The dog ___ like me.
  6. My brother ___ finish work at 6.30 p.m.
  7. ___ he often play the guitar?
  8. Long ___ play baseball everyday.
  9. They ___ go to bed at midnight.
  10. Maria ___ ride a bike to her office.

Bài tập số 3: Hoàn thành câu sử dụng gợi ý có sẵn

  1. Nam/ daughters / two/ have
  2. Mondays/ on/ It/ rain/ often.
  3. Vietnam/ I/ from/ be/ Hanoi
  4. never/ wear/ Nancy/ dress.
  5. How/ you/ go to work/ ?
  6. How often/ you/ French/ study/ ?
  7. They/ not/ / ghost/ believe.
  8. play/  John/ in/ the/ soccer/doesn’t/ morning.
  9. phone/ his/ on/father/ Sary/ every/ Saturdays
  10. I/ very/ much/ not/ like/ orange juice

Bài tập số 4: Hoàn thành câu sử dụng các từ gợi ý điền vào chỗ trống

open wake up cause drink do
speak live close take play
  1. The swimming pool ___ at 8.30 am everyday.
  2. The Olympic Games ___ place every four years.
  3. Ann ___ handball very well.
  4. My mother always ___ early in the morning.
  5. She never ___ beer.
  6. My friends are good students. They always ___ their homework.
  7. Bad driving ___ many accidents.
  8. My family ___ in a big flat.
  9. The restaurant ___ at 10:30 in the evening.
  10. My wife ___ a little German.

Bài tập số 5: Tìm và sửa lỗi sai trong các câu dưới đây

  1. Tindy always watch films at 9 p.m before going to bed at 11 p.m.
  2. The bus don’t arrive at 7.30 a.m.
  3. How does Tom carries such a heavy bag?
  4. My friends doesn’t live in a small house.
  5. The cat and dog doesn’t like me.
  6. Sometimes, they goes swimming together with their friends.
  7. Long doesn’t plays volleyball in the afternoon.
  8. What do she wear at her school?
  9. They aren’t do their homework on Saturdays.
  10. Do Michel go to the library everyday?

Đáp án bài tập thì hiện tại đơn cơ bản

Đáp án bài tập số 1: Chia động từ trong ngoặc và hoàn thành câu

  1. Her life ___ so boring. She just ___ films every night. (be) (watch) 

=> Her life is so boring. I just watch films every night.

  1. My sister ___ to me two times a month.  (write)

=> My sister writes to me two times a month.

  1. Lara ___ in a large hospital. (work)

=> Lara works in a large hospital.

  1. It ___ almost every night in Dalat. (rain)

=> It rains almost every night in Dalat.

  1. Jessica ___ hard in class, but I ___ she’ll pass.  (try) (not think) 

=> Jessica tries hard in class, but I do not think she’ll pass.

  1. Peter ___ so smart that he ___ every exam without even trying. (pass) (be)

=> Peter is so smart that he passes every exam without even trying.

  1. You ___ French? (speak)

=> Do you speak French?

  1. Mr Lee ___ in Da Nang city. (not live)

=> Mr Lee does not live in Da Nang city.

  1. I ___ egg for breakfast everyday. (fry) 

=> I fry eggs for breakfast everyday.

  1. The museum ___ at 7 o’clock. (open)

=> The museum opens at 7 o’clock.

Đáp án bài tập số 2: Hoàn thành câu sử dụng do/ do not/ does/ does not

  1. ___ they take a taxi to the office every morning?

=> Do they take a taxi to the office every morning?

  1. We ___ work on Sundays.

=> We don’t work on Sundays.

  1. The train ___ arrive at 10h30 a.m.

=> The train doesn’t arrive at 10h30 a.m.

  1. My parents ___ live in a small house.

=> My parents don’t live in a small house.

  1. The dog ___ like me.

=> The dog does like me.

  1. My brother ___ finish work at 6.30 p.m.

=> My brother doesn’t finish work at 6.30 p.m.

  1. ___ he often play the guitar?

=> Does he often play the guitar?

  1. Long ___ play baseball everyday.

=> Long does/ doesn’t play baseball everyday

  1. They ___ go to bed at midnight.

=>They don’t go to bed at midnight.

  1. Maria ___ ride a bike to her office.

=> Maria doesn’t ride a bike to her office.

Đáp án bài tập số 3: 

  1. Nam/ daughters / two/ have

=> Nam has two daughters

  1. Mondays/ on/ It/ rain/ often.

=> It often rains on Mondays.

  1. Vietnam/ I/ from/ be/ Hanoi

=> I am from Hanoi, Vietnam.

  1. never/ wear/ Nancy/ dress.

=> Nancy never wears a dress.

  1. How/ you/ go to work/ ?

=> How do you go to work?

  1. How often/ you/ French/ study/ ?

=> How often do you study French?

  1. They/ not/ / ghost/ believe.

=> They don’t believe ghost

  1. play/  John/ in/ the/ soccer/doesn’t/ morning.

=> John doesn’t play soccer in the morning.

  1. phone/ his/ on/father/ Sary/ every/ Saturdays

=> Sary phones her father on every Saturdays

  1. I/ very/ much/ not/ like/ orange juice

=>  I don’t like orange juice very much

Đáp án bài tập số 4: Hoàn thành câu sử dụng các từ gợi ý điền vào chỗ trống

  1. The swimming pool ___ at 8.30 am everyday.

=> The swimming pool opens at 8.30 am everyday.

  1. The Olympic Games ___ place every four years.

=> The Olympic Games take place every four years.

  1. Ann ___ handball very well.

=> Ann plays handball very well.

  1. My mother always ___ early in the morning.

=>My mother always wakes up early in the morning.

  1. She never ___ beer.

=> She never drink beer.

  1. My friends are good students. They always ___ their homework.

=> My friends are good students. They always do their homework.

  1. Bad driving ___ many accidents.

=> Bad driving causes many accidents.

  1. My family ___ in a big flat.

=> My family lives in a big flat.

  1. The restaurant ___ at 10:30 in the evening.

=> The restaurant closes at 10:30 in the evening.

  1. My wife ___ a little German.

=> My wife speaks a little German.

Đáp án bài tập số 5: 

  1. Tindy always watch films at 9 p.m before going to bed at 11 p.m.

=> Tindy always watches films at 9 p.m before going to bed at 11 p.m.

  1. The bus don’t arrive at 7.30 a.m.

=> The bus doesn’t arrive at 7.30 a.m.

  1. How does Tom carries such a heavy bag?

=> How does Tom carry such a heavy bag?

  1. My friends doesn’t live in a small house.

=> My friends don’t live in a small house.

  1. The cat and dog doesn’t like me.

=> The cat and dog don’t like me.

  1. Sometimes, they goes swimming together with their friends.

=> Sometimes, they go swimming together with their friends.

  1. Long doesn’t plays volleyball in the afternoon.

=> Long doesn’t play volleyball in the afternoon.

  1. What do she wear at her school?

=> What does she wear at her school?

  1. They aren’t do their homework on Saturdays.

=> They don’t do their homework on Saturdays.

  1. Do Michel go to the library everyday?

=> Does Michel go to the library everyday?

2. Bài tập thì hiện tại đơn nâng cao

Với dạng bài tập về thì hiện tại đơn lớp 6 trở lên nâng cao, học sinh cần vận dụng các kiến thức đã học kết hợp với suy luận để hoàn thành. 

Bài tập số 1: Chọn dạng đúng của động từ trong bài tập hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn

  1. Alisa ___  a shower. (have)  
  2. Laura ___ her homework at night. (do)
  3. My darling is at the shop. She ___ a new bag. (buy)
  4. Jimmy ___ a lot of money. (have) 
  5. Look. She ___ to us. (listen) 
  6. My family ___ in Paris each year. (meet) 
  7. They ___ at a hotel this week. (stay) 
  8. We usually ___  on Monday. (leave)  
  9. Please, stop! He ___ so fast! (drive) 
  10. Lan and Jenny ___ to discos on Sundays. (go) 
  11. My mother normally ___ on time. (come) 
  12. Sarry ___ to bed early on weekends. (go) 

Bài tập số 2: Chuyển từ câu khẳng định sang câu phủ định

  1. My mother usually goes to church on Saturday.
  2. My husband clean the bedroom once a week
  3. They like explorations in the deep forest.
  4. Linda helps her with her homework every evening.
  5. Tommy studies medicine according to his mother’s wishes.

Bài tập số 3: Viết lại câu trong bài tập câu bị động thì hiện tại đơn

  1. University of Cambridge/ the first university in England/ consider/ 
  2. Toyota cars/ produce/ Toyota Motor Corporation
  3. The letters/ the postman/ at 7.00 am/ deliver/ 
  4. Cheese/ make/ from milk
  5. The Temple/ millions of people/  visit/ every year
  6. Most newspapers/ on recycled paper/ print/ 
  7. 5 milliliters of water/ to the mixture/ add/ 
  8. Thailand/ also/ at ASEAN meetings/ speak/ 

Bài tập số 4: Chọn và nối động từ từ cột A sang cụm từ ở cột B thành cụm từ phù hợp

A B
Buy Peach blossoms
Go A calendar
Decorate Special food
Cook The house
Hang Relatives
Give Cards
Visit To a pagoda
Play The shopping
Make Lucky money
Do A wish

Đáp án bài tập thì hiện tại đơn nâng cao

Đáp án bài tập số 1: Chọn dạng đúng của động từ trong bài tập hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn

  1. Alisa ___  a shower. (have)  

=> Alisa am having  a shower.

  1. Laura ___ her homework at night. (do)

=> Laura does her homework at night.

  1. My darling is at the shop. She ___ a new bag. (buy)

=> My darling is at the shop. She is buying a new bag.

  1. Jimmy ___ a lot of money. (have) 

=>  Jimmy has a lot of money.

  1. Look. She ___ to us. (listen) 

=> Look. He is listening to us.

  1. My family ___ in Paris each year. (meet) 

=> My family meets in Paris each year.

  1. They ___ at a hotel this week. (stay) 

=> They are staying at a hotel this week.

  1. We usually ___  on Monday. (leave)  

=> We usually leave on Monday.

  1. Please, stop! He ___ so fast! (drive) 

=> Please, stop! He is driving so fast!

  1. Lan and Jenny ___ to discos on Sundays. (go) 

=> Lan and Jenny go to discos on Sundays.

  1. My mother normally ___ on time. (come) 

=> My mother normally comes on time. 

  1. Sarry ___ to bed early on weekends. (go) 

=> Sarry goes to bed early on weekends.

Đáp án bài tập số 2: Chuyển từ câu khẳng định sang câu phủ định

  1. My mother usually goes to church on Saturday.

=> My mother doesn’t go to church on Saturday.

  1. My husband clean the bedroom once a week

=> My husband doesn’t clean the bedroom once a week.

  1. They like explorations in the deep forest.

=> They don’t like explorations in the deep forest.

  1. Linda helps her with her homework every evening.

=> Linda doesn’t help her with her homework every evening.

  1. Tommy studies medicine according to his mother’s wishes.

=> Tommy doesn’t study medicine according to his mother’s wishes

Đáp án bài tập số 3: Viết lại câu trong bài tập câu bị động thì hiện tại đơn

  1. University of Cambridge/ the first university in England/ consider/ 

=> University of Cambridge is considered the first university in England.

  1. Toyota cars/ produce/ Toyota Motor Corporation

=> Toyota cars are produced by Toyota Motor Corporation.

  1. The letters/ the postman/ at 7.00 am/ deliver/ 

=> The letters are delivered by the postman at 7.00 am.

  1. Cheese/ make/ from milk

=> Cheese is made from milk.

  1. The Temple/ millions of people/  visit/ every year

=> The Temple is visited by millions of people every year.

  1. Most newspapers/ on recycled paper/ print/ 

=> Most newspapers are printed on recycled paper.

  1. 5 milliliters of water/ to the mixture/ add/ 

=> 5 milliliters of water are added to the mixture.

  1. Thailand/ also/ at ASEAN meetings/ speak/ 

=> Thailand is also spoken at ASEAN meetings.

Đáp án bài tập số 4: Chọn và nối động từ từ cột A sang cụm từ ở cột B thành cụm từ phù hợp

buy peach blossoms

decorate the house   

cook special food 

go to a pagoda

Do the shopping

Give lucky money 

make a wish

hang a calendar

play cards

visit relatives

Như vậy, The Dewey Schools đã gửi đến các em học sinh trọn bộ bài tập thì hiện tại đơn phổ biến nhất cùng với tóm tắt kiến thức của thì này. Chúc các em sớm nắm vững kiến thức để giải quyết nhanh gọn tất cả các dạng bài tập của thì hiện tại đơn một cách thành thạo.

Tác giả bài viết

Bài viết liên quan

Nhận tư vấn ngay!

Ba mẹ vui lòng để lại thông tin để được đội ngũ The Dewey Schools có thể hỗ trợ tư vấn trong thời gian sớm nhất!

Popup tư vấn

tien-si-toby-a-travis
Tiến sĩ Toby A. Travis

Chuyên gia tư vấn Lãnh đạo trường học

Tiến sĩ Toby A. Travis – Chuyên gia tư vấn cấp cao và là một trong những thành viên sáng lập tập đoàn Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG).

Ông hiện là Tổng Hiệu Trưởng của Học viện Village Christian ở Mỹ và là cựu quản trị viên cấp cao của một số trường quốc tế và song ngữ tại Mỹ. Tiến sĩ Travis là Giáo sư thỉnh giảng, Khoa Sau đại học, Chương trình Quốc tế Sau đại học dành cho các Nhà giáo dục của Đại học Bang New York. Ông là người sáng lập và phát triển công cụ đánh giá TrustED – Khung đánh giá dựa trên thực tiễn và nghiên cứu đã được xác thực, nhằm đảm bảo cải tiến trường học và phát triển lãnh đạo trên cơ sở dữ liệu.

Tiến sĩ Travis chịu trách nhiệm đào tạo phát triển chuyên môn và cố vấn cho các nhà lãnh đạo tại The Dewey Schools để nâng cao chất lượng tổng thể của giáo dục và quản lý trường học.

Lê Minh Anh
Ms. Le Minh Anh

School Executive Director

Qualifications:
– Bachelor of Law, Faculty of Law, Vietnam National University, Hanoi
– Bachelor of Japanese, Faculty of Japanese, University of Foreign Languages – Vietnam National University, Hanoi

Experience:
– 8 years of experience working in the field of education
– 12 years of experience as a senior manager in domestic and foreign corporations

Educational perspective:
“Education is not preparation for life, education is life” is the educational philosophy that I pursue. I aspire to empower and enable generations of students with neccessary knowledge and skills to master world change, thus, becoming leaders that have positive impact on communities, wherever they live.

Cô Amy Rachelle Krauth
Amy Rachelle Krauth​

Giám đốc Chương trình Tiếng Anh

Cô Amy Rachelle Krauth là Giám đốc Chương trình Tiếng Anh tại The Dewey Schools cơ sở Tây Hồ Tây.

Bằng cấp:

Cô có bằng Cử nhân trong lĩnh vực Sư phạm Tiếng Anh, Thạc sĩ sư phạm THCS chuyên ngành Nhân văn học. Cô đã có 20 năm kinh nghiệm giảng dạy Tiếng Anh ELA khối THCS & THPT. Từ năm học 2020-2021, Cô Amy làm việc tại ERPC cùng phối hợp với các chuyên gia của trường MVS và chuyên gia quốc tế để xây dựng chương trình Tiếng Anh ESL/ELA của TDS.

Kinh nghiệm:

Cô Amy hiện đang theo học Tiến sĩ chuyên ngành Chương trình và Giảng dạy tại Đại học Bắc Arizona tại Flagstaff, Arizona. Trọng tâm nghiên cứu của cô là khả năng tiếp cận chương trình giảng dạy dành cho người học tiếng Anh trong các trường học quốc tế.

Thầy Nguyễn Trọng Tùng
Nguyễn Trọng Tùng

Trưởng ban Kinh doanh – Tư vấn Hướng nghiệp và Du học

Bằng cấp

  • MBA ĐH Việt Nhật – ĐHQG Hà Nội – ĐHQG Yokohama Nhật Bản (2016-2018)
  • Chứng chỉ Báo chí truyền thông đa phương tiện tại CHLB Đức (2008-2010)
  • Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm truyền thông dành cho Học sinh – Sinh viên của HV Báo chí & Truyền thông (2005)


Kinh nghiệm

  • Hơn 20 năm làm việc trong lĩnh vực Truyền thông trong vai trò Phóng viên – Thư ký tòa soạn báo Sinh viên Việt Nam và Hoa Học trò – Hoa học trò online – Trung ương Đoàn TNCS HCM (1998-2020)
  • Học bổng CP Nhật Bản (JICA) chương trình MBA – Học bổng Khách ghé thăm quốc tế (IVLP 2016) của Bộ ngoại Giao Mỹ – Học bổng đào tạo Báo chí điện tử của viện đào tạo truyền thông đa phương tiện CHLB Đức (2008-2010) – Khách mời chương trình Phóng viên giáo dục bang Victoria, Úc (2007) – Đại biểu thanh niên Việt Nam – Hàn Quốc (2005) và Việt Nam- Trung Quốc (2010)
  • Giáo viên thỉnh giảng tại Cung Thiếu Nhi Hà Nội khoa Giáo dục tổng hợp (2011-2018); Khách mời truyền cảm hứng Truyền thông đa phương tiện và Kỹ năng tổ chức sự kiện tại các trường THCS-THPT và ĐH khu vực Hà Nội (2006-nay).
  • Mạng lưới Giáo sư, đồng nghiệp, bạn bè, học trò đa dạng, họ là những người có tầm ảnh hưởng trong nhiều lĩnh vực: Giáo dục-Truyền thông-Giải trí-Kinh tế-Nghệ thuật-Thể thao…


Quan điểm giáo dục

  • Kiến thức là hành trang giúp con người có sự Tự tin và Tự lập.
  • Giáo dục là nền tảng vững chắc để con người đạt được sự Tự chủ – Tự do.


Cam kết đóng góp

  • Tôi được truyền cảm hứng và tiếp thêm nguồn năng lượng tích cực khi được làm việc, học hỏi và trưởng thành cùng Học sinh.
  • Tôi đặt mục tiêu làm việc với tinh thần Cải tiến liên tục, Trách nhiệm, tác phong Chuyên nghiệp và không ngừng Học hỏi từ đồng nghiệp, thầy cô giáo và Học sinh.
do-ngoc-khanh
Đỗ Ngọc Khanh, PGS. TS Tâm lý học

Trưởng ban: Cuộc sống và Nghệ thuật

Trình độ

Bằng Cử nhân tâm lý học do Đại học Tổng hợp Roxtov trên sông Đông, Cộng hòa Liên Bang Nga cũ cấp

Bằng Tiến sỹ tâm lý học do Viện Tâm lý, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam cấp

Các khóa đào tạo về chuyên ngành:

  • Sau tiến sỹ Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên tại Đại học Vanderbilt, Hoa Kỳ
  • Đưa Nghệ thuật vào phát triển cộng đồng: Quỹ Ford Fundation (Training course on Giving Art to Community Development held by Ford foundation & David Assembly )
  • Training course on Psychotherapy held by EPP Paris, France
  • Training course on group therapy held by Quebec University
  • Training course on training of trainer held by LVEP
  • Training course on International training of trainer technology of participation held by ICA USA
  • Training course on “Children living with Domestic violence: recovery with ART
  • Training course on : (1) Art in development methods, and (2) “How to research the physical and emotional punishment of children” ((1) Chiang Mai, (2) Bangkok, Thailand
  • Training workshop on “International Evaluation of LVEP” by UNESCO (University of California at Berkeley, USA )
  • Training course on “CBT applied to depression, anxiety, anger, PTSD and OCD” (Australia)
  • 4 week-long training program in Clinical psychology/ best practice in working with children, Melbourne Uni, Latrobe Uni, RMIT. Australia
  • Training course on “Social Work”, Pattaya, Thailand
  • Training course on “Mental Health” Goa, India


Kinh nghiệm

  • 30 năm kinh nghiệm với tư cách chuyên gia tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
  • 10 năm là giảng viên môn Tâm bệnh học và kỹ năng tham vấn cho chương trình đào tạo Cao học tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên tại trường Đại Học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội và Học viện Khoa học xã hội Việt Nam.
  • 10 năm làm điều phối viên chương trình Giáo dục Giá trị sống: Đã đào tạo cho nhiều nghìn giáo viên ở khắp các tỉnh thành Việt Nam thông qua các dự án của MOET, Plan Intenational, Unicef về phương pháp lấy học sinh làm trung tâm để dậy giá trị sống.
  • 5 năm làm chuyên gia hỗ trợ tâm lý xã hội cho trẻ em vi phạm pháp luật của UNICEF ở Hà Nội, Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh
  • 5 năm trưởng ban tâm lý với nhiệm vụ hỗ trợ tâm lý và hành vi cho trẻ em đường phố ở tổ chức Trẻ em con rồng xanh (Tổ chức phi chính phủ do Úc tài trợ).
  • 3 năm chuyên gia tư vấn tâm lý học đường cho trường THPT Đinh Tiên Hoàng và THCS Phương Liên
  • Giảng viên thỉnh giảng cho khoa Tâm lý ở Viện Marie Haps, thuộc Trường Leonard de Vinci của Bỉ và khoa Xã hội học thuộc Đại học Gdańsk, Ba Lan
  • 2 năm lãnh đạo nhóm làm dự án “Nghệ thuật trong phát triển Cộng đồng”
  • 1 năm tham gia dự án hỗ trợ tâm lý cho học sinh có vấn đề về hành vi ở một số trường tiểu học công thuộc thành phố Vandebilt, bang Tennessee, Mỹ
Thầy Trần Mạnh Tùng_
Trần Mạnh Tùng

Giám đốc chương trình Tiếng Việt THCS&THPT.

Trưởng ban Toán THCS&THPT.

Bằng cấp

  • Thạc sĩ Toán học (ĐHSP Hà Nội)
  • Chứng chỉ Quản lí giáo dục (ĐH Giáo dục).


Kinh nghiệm

Tính đến thời điểm hiện tại:

  • Có trên 20 năm làm giáo dục: Quản lí chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm.
  • Có kinh nghiệm làm việc với các loại hình nhà trường khác nhau: Dân lập, Thực nghiệm, Quốc tế.
  • Có hàng trăm bài báo về lĩnh vực giáo dục.


Quan điểm giáo dục

Tôi theo đuổi triết lý “GIÁO DỤC KHAI PHÓNG”. Làm giáo dục là tìm cách làm và thực hiện để phát huy tối đa tiềm năng của học sinh.

Cam kết đóng góp

  • Xây dựng chương trình môn Toán tích hợp, chương trình môn Toán Tiếng Anh tiến bộ, đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, học tập và thành quả đầu ra của các nhà trường.
  • Thiết kế các Sách bài tập môn Toán từ lớp 6 – 12 chính xác và phù hợp.
  • Đào tạo giáo viên Toán, giáo viên TDS THCS&THPT theo phương pháp dạy học và các năng lực của TDS.
  • Quản lí, vận hành khối THCS&THPT hiệu quả, góp phần mở rộng, nâng cao chất lượng các cơ sở trường học TDS.
  • Liên tục học hỏi, rèn luyện và truyền cảm hứng đến học sinh, giáo viên về thực hành các giá trị cốt lõi của tổ chức.
Lô Thúy Phương
Lô Thúy Hương
Hiệu trưởng/Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Việt cấp Tiểu học

Trình độ:
Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (Lý luận và Phương pháp dạy học tiểu học) tại Đại học Sư phạm Hà Nội

Kinh nghiệm:
– Có gần 30 năm làm Giáo dục: Điều hành chuyên môn, đứng lớp giảng dạy và làm chủ nhiệm
– Có gần 20 năm nghiên cứu về các phương pháp tổ chức dạy học hiện đại, hiệu quả; nghiên cứu về các tư tưởng, đường lối giáo dục; xây dựng nội dung chương trình, viết sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo các môn học trong trường Phổ thông, đặc biệt là môn Toán; viết kế hoạch dạy học các môn học; đào tạo và huấn luyện giáo viên về cách thiết kế bài dạy, cách tổ chức dạy học cho học sinh.

Quan điểm giáo dục:
Giáo dục trong Nhà trường phổ thông đem đến cho học sinh sự phát triển toàn diện về THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN. Nội dung kiến thức của các môn học đưa đến cho học sinh phải ngang tầm với xã hội các em được sinh ra và trưởng thành. Phương pháp tổ chức dạy học trong Nhà trường là phương pháp của Nhà trường hiện đại, coi nội dung tri thức là sản phẩm mỗi học sinh phải tự làm ra cho chính mình bằng một hệ thống VIỆC LÀM, mỗi VIỆC LÀM được thiết kế thành một chuỗi THAO TÁC, theo trật tự chặt chẽ, ai làm cũng được, làm đâu chắc đấy, làm ra sản phẩm tất yếu và tốn ít thời gian nhất. Nguyên tắc vàng của nghiệp vụ sư phạm trong Nhà trường là “không đem đến cho học sinh sản phẩm làm sẵn, muốn có gì học sinh phải tự làm lấy cho chính mình”. Giáo dục trong trường Phổ thông không so sánh học sinh này với học sinh khác, coi mỗi học sinh là một cá thể độc lập, được tôn trọng và phát triển an toàn. Mục tiêu cơ bản của giáo dục trong trường Phổ thông là tạo cho học sinh có được các năng lực giải quyết các nhiệm vụ của cuộc sống trong mọi tình huống có thể, tạo cho học sinh có được năng lực tự học và tự hoàn thiện bản thân.

Nguyễn Thị Thanh Hải

Giám đốc Chương trình Khoa học Xã hội & Nhân văn

Trình độ

–  Cử nhân Sư phạm Giáo dục Tiểu học (Đại học Vinh)

–  Cử nhân – Thạc sĩ Sư phạm Ngữ Văn (Đại học Sư phạm Hà Nội).

Kinh nghiệm

Gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực giáo dục với các vị trí công việc:

–  Chủ nhiệm lớp, giảng dạy bộ môn, bồi dưỡng học sinh giỏi, luyện thi đại học, quản lý trường phổ thông, xây dựng chương trình, đào tạo giáo viên.

– Tham gia biên soạn sách giáo khoa môn Văn (Lớp 1-9), Tiếng Việt (Lớp 1-9), Giáo dục lối sống (Lớp 1-5) và điều hành quản lý Dự án Chương trình Giáo dục Hiện đại – Nhóm Cánh Buồm (từ năm 2009 – 2019).

– Giảng dạy bộ môn Ngữ Văn tại trường THPT Chuyên Sư Phạm – Đại học Sư Phạm Hà Nội (từ 2010 – 2015)

– Hiệu phó quản lý chuyên môn (2015 – 2021), nghiên cứu, phát triển chương trình và giám sát triển khai chương trình các môn Khoa học xã hội và Nhân văn (2015 đến nay) tại Hệ thống trường The Dewey Schools.

Quan điểm giáo dục

“Năng lực tự học như một món quà duy nhất nhà giáo dục hai tay dâng tặng trẻ em để các em mang hành trang đó đi suốt cuộc đời”. (Nhà giáo Phạm Toàn – Nhóm Cánh Buồm)

tien-si-donetrus-g-hill
Tiến sĩ Donetrus G. Hill

Chuyên gia tư vấn Văn hóa trường học

Tiến sĩ Donetrus G. Hill là chuyên gia tư vấn về Văn hóa trường học thuộc Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG) có 13 năm kinh nghiệm làm Hiệu trưởng ở các trường quốc tế trên thế giới.

Ông tư vấn cho The Dewey Schools về các vấn đề học tập và cuộc sống học đường, nhằm mang lại cho học sinh Dewey một môi trường học tập cởi mở, công bằng, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau, từ đó bồi dưỡng cho các em sự chủ động trong học tập, lòng nhân ái, ý thức bảo vệ môi trường và phẩm chất lãnh đạo.

co-karen-bailey
Cô Karen Bailey

Chuyên gia tư vấn Hệ thống đánh giá

Cô Karen Bailey, Thạc sĩ Giáo dục với 32 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục, 17 năm kinh nghiệm phát triển chuyên môn, và 15 năm kinh nghiệm giữ các vị trí Giám đốc/ Trưởng các dự án giáo dục. Hiện tại, cô đang đảm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành công ty Tư vấn Giáo dục Baily.

Cô là chuyên gia tư vấn và đào tạo có danh tiếng trong lĩnh vực ĐO NGHIỆM ĐÁNH GIÁ trong trường học. Cô là tác giả cuốn “Assessing to the Core” (tạm dịch “Đánh giá đến Cốt lõi”).

Với The Dewey Schools, cô Karen giữ vai trò tư vấn và xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá chất lượng học tập của học sinh, cho phép tất cả học sinh cùng có cơ hội tiếp cận với chương trình đào tạo và thành công trong học tập.

thay-kjell-fenn
Thầy Kjell Fenn

Chuyên gia Tư vấn Phương pháp Giảng dạy

Thầy Kjell Fenn, Hiệu trưởng Học viện New Covenant đã có nhiều năm kinh nghiệm ở các vị trí lãnh đạo trong ngành giáo dục, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển kỹ năng và xây dựng chương trình học theo mô hình sáng tạo. Thông qua các dự án phát triển chuyên môn, thầy Kjell Fenn đào tạo giáo viên về các phương pháp dạy học hiệu quả dựa trên thông lệ quốc tế và triết lý lấy học sinh làm trung tâm. Thầy cũng tham gia giám sát, đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy dựa trên hứng thú học tập và nuôi dưỡng tình yêu học tập suốt đời của học sinh.

co-janet-hale
Cô Janet Hale

Chuyên gia tư vấn Thiết kế chương trình

Cô Janet Hale, Thạc sĩ Giáo dục giàu kinh nghiệm thiết kế và vẽ bản đồ chương trình giảng dạy, chuyên gia tư vấn thuộc Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG).

Cô Janet Hale là chuyên gia tư vấn thiết kế chương trình, giúp giáo viên và các lãnh đạo trường học hiểu các tiêu chuẩn bài giảng một cách có hệ thống, giúp họ xây dựng được phương thức dạy và học dựa trên tiêu chuẩn và mục tiêu bài học.

Cô hướng dẫn giáo viên cách mang đến cho học sinh các cơ hội tiếp cận kiến thức được giảng dạy dựa trên tiêu chuẩn và mục tiêu bài học, tham gia tích cực vào các bài học và dự án, qua đó phục vụ nhu cầu phát triển trí tuệ, thể chất, xã hội và cảm xúc của tất cả học sinh The Dewey Schools.

image-success

Gửi thành công

Bạn đã gửi thành công. Vui lòng chờ đợi thông tin từ The Dewey Schools. Chúng tôi sẽ phản hồi lại bạn sớm nhất

CAMPUS

The Dewey Schools is a pioneering bilingual school system delivering world-class education. Currently, we have 4 campuses in Hanoi & Hai Phong

menu-co-so-image
Event

Join the school tour with teachers at The Dewey Schools Tay Ho Tay

van-hoa-truong-hoc
Văn hoá trường học

Môi trường học tập đa văn hóa, cởi mở và thân thiện, thúc đẩy sự giao tiếp, phối hợp, sáng tạo và tư duy phản biện

phat-trien-chuyn-mon-giao-vien
Phát triển chuyên môn giáo viên

Đội ngũ giáo viên được đào tạo phát triển chuyên môn định kỳ bởi các Chuyên gia giáo dục quốc tế về phương pháp giảng dạy, năng lực lãnh đạo, văn hoá trường học, hệ thống đánh giá, thiết kế chương trình và kỹ năng quản lý lớp học.

thiet-ke-chuong-trinh
Hệ thống đánh giá năng lực

Đo lường năng lực và mức độ tiến bộ của Học sinh theo hệ thống tiêu chí đánh giá cụ thể và rõ ràng

phuong-phap-giang-day-icon
Phương pháp giảng dạy

Học sinh trực tiếp tham gia trải nghiệm, khám phá và vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn

thiet-ke-chuong-trinh
Thiết kế chương trình

Chương trình học thuật mang tính liên môn, gắn liền với thực tế cuộc sống, được thiết kế bởi Hội đồng Nghiên cứu Khoa học & Sư phạm cùng đội ngũ chuyên gia giáo dục hàng đầu tại Mỹ và Cố vấn quốc tế.

Picure Dr. Wells
Tiến sĩ David A. Wells

Chuyên gia tư vấn Mô hình quản trị trường học

Tiến sỹ David A. Wells (EdD) là nhà Đồng Sáng lập, Giám đốc, và Cố vấn Điều hành của Tập đoàn Tư vấn Trường học GLOBAL, một công ty tư vấn và đào tạo quốc tế cung cấp dịch vụ cho các trường học và tổ chức trên toàn cầu với hai mươi tư chuyên gia tư vấn thành viên và sáu công ty đối tác cung cấp các dịch vụ giáo dục.

Tiến sỹ Wells cũng là chuyên gia tư vấn thành viên, được chấp thuận và ủy quyền bởi CIS để cung cấp các dịch vụ các trường thành viên CIS về quản trị, hoạch định chiến lược, đào tạo năng lực lãnh đạo, và tuyển dụng. Ông cũng là cựu Cố vẫn Điều hành và Phó Chủ tịch của PAIDEIA, Inc. Tiến sỹ đã thực hiện huấn luyện và đào tạo cho gần một trăm trường học và tổ chức trên bốn mươi quốc gia trong mười năm qua.

Tiến sỹ Wells đã bắt đầu làm việc với Hệ thống trường Dewey với tư cách là Chuyên gia Tư vấn quốc tế từ năm 2019. Ngay từ đầu, Tiến sỹ đã bị thu hút và thách thức bởi tầm nhìn của hệ thống trường cũng như cam kết của Hội đồng quản trị trong việc tác động đến Việt Nam thông qua việc phát triển và đem đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới cho học sinh Dewey.

Một trong những nhiệm vụ chính của Tiến sỹ là xây dựng Hội đồng trường – để dẫn dắt và quản trị hệ thống trường theo mô hình quản trị đã được thiết lập dựa trên các thông lệ quốc tế tốt nhất và phù hợp với mô hình kinh doanh của Hệ thống trường Dewey. Một nỗ lực to lớn khác của Tiến sỹ là xây dựng và triển khai khung hoạch định chiến lược cho hệ thống trường, bao gồm các mục tiêu phát triển trường học và cả các mục tiêu cải tiến trường học – đây là một dự án đặt ra định hướng và bối cảnh cho sự phát triển và cải tiến của hệ thống trường trong năm năm tiếp theo.

Thư ngỏ

Kính gửi quý vị Phụ huynh,

Chúng ta đều biết, trường học có sức ảnh hưởng to lớn đến sự chuyển hoá của mỗi cá nhân cũng như xã hội. Để thành công trong một thế giới nhiều biến động, trường học giờ đây không chỉ là nơi Học sinh đến để học kiến thức. Thay vào đó, Nhà trường cần có tầm nhìn sâu rộng trong việc kiến tạo cho Học sinh môi trường sống của kỷ nguyên mới, bởi “Giáo dục không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục chính là cuộc sống!”

The Dewey Schools là hệ thống trường phổ thông liên cấp mang tên Nhà triết học John Dewey, người khai sinh ra phương pháp giáo dục thực nghiệm. Ở Dewey, chúng tôi lấy Học sinh làm trọng tâm, các hoạt động học tập được triển khai bằng phương pháp học thông qua việc làm, học tập dự án, học tập truy vấn và tư duy thiết kế. Những phương pháp này sẽ kích thích sự phát triển toàn diện bao gồm giáo dục về kiến thức, kỹ năng, cảm xúc xã hội, nhân cách, từ đó thúc đẩy học tập hiệu quả.

Triết lý của The Dewey Schools là tổ chức sự trưởng thành của Học sinh thông qua con đường tự học – tự giáo dục để giúp các em trở thành những con người có năng lực tự học, tinh thần tự lập, trách nhiệm và có tâm hồn phong phú, nuôi dưỡng tình yêu học tập suốt đời.

Mỗi Học sinh Dewey là một cá nhân sáng tạo và các em chính là những người chủ động trong quá trình học tập của mình, chính các em tham gia vào việc xây dựng hành trình học tập được hé mở dần theo thời gian với sự hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn của Giáo viên – những người thấu hiểu từng Học sinh.

Các em Học sinh có thể làm chủ tương lai, làm chủ sự thay đổi nếu chúng ta đặt người học là ưu tiên hàng đầu. Chúng ta có thể tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn, truyền cảm hứng cho người khác thông qua những công việc chúng ta cùng nhau thực hiện.

Chúng tôi mong muốn kiến tạo một thế giới tốt đẹp hơn, tạo ra các tác động ngày càng sâu sắc hơn để hiện thực hóa sứ mệnh của mình trở thành ngôi trường của sự khám phá, sáng tạo và tác động, nơi Phụ huynh tìm đến, Học sinh yêu thích và Nhân viên tự hào.

Chào đón các quý vị Phụ huynh và các em Học sinh tham gia cùng chúng tôi.

Trân trọng,

Hội đồng sáng lập The Dewey Schools.

thu-ngo-image

Góc TDSers

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

Cơ sở

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

Cô Laurie Whiston_
Laurie Whiston

Cố vấn Chương trình Tiếng Anh The Dewey Schools

Cô Laurie Whiston, Thạc sĩ Lãnh đạo Giáo dục đến từ Maryland, Mỹ. Cô có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Giáo dục, đảm nhiệm các vị trí từ giáo viên tiếng Anh, chuyên gia đào tạo giáo viên và các vị trí quản lý, lãnh đạo trường học nhiều quốc gia trên thế giới như Lào, Thái Lan, Kenya, Pakistan, Bahrain, Trung Quốc, và Việt Nam.

Cô quan niệm cống hiến cho giáo dục là mang đến cho các em học sinh một môi trường an toàn và nuôi dưỡng sự phát triển của các em. Với quan niệm này, cô đảm bảo các chương trình giáo dục tại The Dewey Schools mang đến cho học sinh cơ hội không chỉ tăng trưởng về mặt học thuật, mà còn phát triển thể chất, tinh thần và các khía cạnh xã hội của các em. Mỗi học sinh tại The Dewey Schools đều được trân trọng và khuyến khích theo đuổi đam mê và khám phá tiềm năng.

Ms. Vu Thi Hien
Vũ Thị Hiền

Hiệu trưởng/Giám đốc Học thuật

Trình độ:
– Cử nhân Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Hà Nội
– Thạc sỹ Giáo dục học – trường Đại học Sư phạm Hà Nội
– Chứng chỉ Quản lý Giáo dục – Đại học Quốc gia

Kinh nghiệm:
– 11 năm giảng dạy và 9 năm kinh nghiệm làm Quản lý chuyên môn của các trường Song ngữ và Quốc tế trên địa bàn Hà Nội.
– Kinh nghiệm trong đào tạo, quản lý Giáo viên
– Tham gia viết các đầu sách tham khảo các môn Toán, Tiếng Việt của bậc Tiểu học

Quan điểm giáo dục:
Với vai trò là người lãnh đạo, cô Hiền quan niệm cần luôn đồng hành sát sao với đội ngũ Giáo viên để tạo ra một môi trường giáo dục tích cực, sáng tạo; truyền cảm hứng học tập tới Học sinh, giúp các con làm chủ mọi sự thay đổi, trở thành những người có tác động tích cực tới cộng đồng.

Bùi Kim Ngân
Bùi Kim Ngân

Trưởng phòng Tuyển sinh

Trình độ:
– Cử nhân Luật Kinh doanh Quốc tế, Quản trị Kinh doanh trường Đại học Ngoại thương

Kinh nghiệm:
+ Gần 10 năm kinh nghiệm trong công tác Tuyển sinh trường học.
+ Xây dựng và quản lý Bộ phận Tuyển sinh từ những ngày đầu thành lập trường.

Quan điểm giáo dục:
Triết lý giáo dục của The Dewey Schools là kim chỉ nam truyền động lực và cảm hứng cho tôi tận tâm với công việc của mình. Tôi vô cùng hạnh phúc, tự hào khi được đồng hành, chứng kiến những thế hệ Học sinh Dewey trở thành những con người có năng lực tự học, tinh thần tự lập, trách nhiệm và có tâm hồn phong phú. Tôi cam kết vận hành với 4 giá trị cốt lõi của Nhà trường: Integrity, Đam mê, Hào phóng và Học tập suốt đời nhằm xây dựng môi trường học tập chất lượng cho Học sinh, Phụ huynh thân yêu!

About Us

The Dewey Schools is a pioneering bilingual school system delivering world-class education. Currently, we have 4 campuses in Hanoi & Hai Phong

Về chúng tôi

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

Lô Thúy Phương
Lô Thúy Hương
Trưởng ban Toán Tiểu học

Trình độ:
Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (Lý luận và Phương pháp dạy học tiểu học) tại Đại học Sư phạm Hà Nội

Kinh nghiệm:

– Có gần 30 năm làm Giáo dục: Điều hành chuyên môn, đứng lớp giảng dạy và làm chủ nhiệm

– Có gần 20 năm nghiên cứu về các phương pháp tổ chức dạy học hiện đại, hiệu quả; nghiên cứu về các tư tưởng, đường lối giáo dục; xây dựng nội dung chương trình, viết sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo các môn học trong trường Phổ thông, đặc biệt là môn Toán; viết kế hoạch dạy học các môn học; đào tạo và huấn luyện giáo viên về cách thiết kế bài dạy, cách tổ chức dạy học cho học sinh.

Quan điểm giáo dục:

Giáo dục trong Nhà trường phổ thông đem đến cho học sinh sự phát triển toàn diện về THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN. Nội dung kiến thức của các môn học đưa đến cho học sinh phải ngang tầm với xã hội các em được sinh ra và trưởng thành. Phương pháp tổ chức dạy học trong Nhà trường là phương pháp của Nhà trường hiện đại, coi nội dung tri thức là sản phẩm mỗi học sinh phải tự làm ra cho chính mình bằng một hệ thống VIỆC LÀM, mỗi VIỆC LÀM được thiết kế thành một chuỗi THAO TÁC, theo trật tự chặt chẽ, ai làm cũng được, làm đâu chắc đấy, làm ra sản phẩm tất yếu và tốn ít thời gian nhất. Nguyên tắc vàng của nghiệp vụ sư phạm trong Nhà trường là “không đem đến cho học sinh sản phẩm làm sẵn, muốn có gì học sinh phải tự làm lấy cho chính mình”. Giáo dục trong trường Phổ thông không so sánh học sinh này với học sinh khác, coi mỗi học sinh là một cá thể độc lập, được tôn trọng và phát triển an toàn. Mục tiêu cơ bản của giáo dục trong trường Phổ thông là tạo cho học sinh có được các năng lực giải quyết các nhiệm vụ của cuộc sống trong mọi tình huống có thể, tạo cho học sinh có được năng lực tự học và tự hoàn thiện bản thân.

Caitlin-Robinson-cg
Caitlin Jennifer Robinson

Head of English Program (HoEP)

Qualifications:

Bachelor’s degree in Education from the University of the Free State, South Africa

Experiences:

– 14 years of experience in teaching from Kindergarten to High School levels.

– 5 years of management experience working with a variety of cultures and curricula.

Educational perspective:

I believe that education should be accessible to all students. Education should not be ‘one size fits all,’ but it should be molded to suit the learning and individual needs. My mission is to create an environment where all students gain the ambition to master the world around them and become lifelong learners who enjoy seeking knowledge.

Caitlin-Robinson-cg
Caitlin Jennifer Robinson

Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Anh

Trình độ:

– Bằng cử nhân Giáo dục từ Đại học Free State, Nam Phi

Kinh nghiệm:

– 14 năm kinh nghiệm dạy học sinh từ lứa tuổi Mẫu giáo tới Trung học.

– 5 kinh nghiệm quản lý trong môi trường đa văn hóa, đa chương trình.

Quan điểm giáo dục:

Tôi tin rằng tất cả học sinh cần được tiếp cận với giáo dục. Giáo dục không nên là ‘một khuôn mẫu phù hợp cho tất cả’, mà nên được điều chỉnh để phù hợp với quá trình học tập và nhu cầu của từng cá nhân. Nhiệm vụ của tôi là tạo ra một môi trường nơi tất cả học sinh có tham vọng làm chủ thế giới xung quanh và trở thành những người học tập suốt đời và thích tìm tòi kiến thức.

Vũ Thị Bích Hạnh
Vu Thi Bich Hanh

School Safety and QA Team Leader

Qualifications:
– Engineer of Ecological Biotechnology, Master of Science in Engineering, Kazan National University of Technology – Russia

Experience:
– 4 years of experience in the field of environmental impact assessment
– 3 years of experience in the field of management according to ISO standards
– More than 6 years working in the field of education

Education perspective: “Under the sun no more noble professions of teacher” – Comenxki. For me, Education is the profession that brings the most value to people, I look forward to contributing to this noble career.

Trần Thị Thùy Trang
Tran Thi Thuy Trang

Human Resources Team Leader

Qualifications:
– Bachelor of Business Administration – National Economics University
– Master of Business Administration – Academy of Posts and Telecommunications

Experience: more than 10 years working in the field of human resources

Education perspective: “Education is the most powerful weapon which you can use to change the world” – Nelson Mandela

Trần Thị Thùy Trang
Trần Thị Thùy Trang

Trưởng nhóm Nhân sự

Trình độ:
– Cử nhân Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế quốc dân
– Thạc sỹ Quản trị kinh doanh – Học viện Bưu chính Viễn thông

Kinh nghiệm: có hơn 10 năm làm việc trong lĩnh vực nhân sự

Quan điểm giáo dục: “Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà người ta có thể sử dụng để thay đổi cả thế giới” – Nelson Mandela.

Vũ Thị Bích Hạnh
Vũ Thị Bích Hạnh

Trưởng nhóm QA và An toàn trường học

Trình độ:
– Kỹ sư Công nghệ sinh học sinh thái, Thạc sỹ Khoa học kỹ thuật Trường Đại học Công nghệ tổng hợp quốc gia Kazan – Liên bang Nga

Kinh nghiệm:
– 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường
– 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý theo tiêu chuẩn ISO
– Hơn 6 năm làm việc trong lĩnh vực giáo dục

Quan điểm giáo dục: “Dưới ánh hào quang của ánh sáng mặt trời, không có nghề nào cao quý hơn nghề dạy học” – Comenxki. Đối với tôi Giáo dục là ngành nghề mang lại nhiều ý nghĩa nhất cho con người, tôi mong muốn được đóng góp công sức vào ngành nghề cao quý này.

Bùi Kim Ngân
Bui Kim Ngan

Admission Manager

Qualifications:
– Bachelor of International Business Law, Business Administration from Foreign Trade University

Experience:
+ Nearly 10 years of experience in School Admissions.
+ Build and manage the Admissions Department from the early days of the school’s establishment.

Educational perspective:
The Dewey Schools’ educational philosophy is a guide that motivates and inspires me to be dedicated to my work. I am extremely happy and proud to accompany and witness generations of Dewey students becoming independent and responsible people with self-study capability and rich inner mind. I am committed to operate with 4 core values of the School: Integrity, Passion, Generousity and Lifelong Learning to build a quality learning environment for our dear Students and Parents!

Vũ Lan Hương
Vu Lan Huong

Chief accountant

Qualifications:
– Bachelor of Accounting – Hanoi Open University
– Master of International Business Administration from Griggs School, in associated with Hanoi National University.

Experience:
– 20 years of experience in accounting,13 years of which being Chief Accountant of State agencies and multi-industry corporations.
– More than 5 years of experience in the field of education.

Career goal:
Contributing my working experience in the future realization of our students, who the world looks forward to.

Lương Thị Mơ
Ms. Luong Thi Mo

Vice Principal/Deputy Head of Vietnamese Program for Middle and High School

Qualifications:
– Bachelor of Education in Literature – Hanoi National University of Education
– Master in Linguistics – Hanoi National University of Education
– Certificate of Educational Management – University of Education – Vietnam National University, Hanoi

Experience:
– Having 6 years of research experiences at the Institute of Linguistics – Vietnam Academy of Social Sciences, participated in research projects at institute and ministerial level, wrote articles for specialized journals.
– 10 years of teaching experience; 8 years of experience as subject/homeroom teacher and professional managment at The Dewey Schools.
– Experience in developing curriculum and training teachers in the TDS system.

Educational perspective:
Education is the organization of growth for students through the path of self-study, self-education, and self-made. A teacher should not be an one-way communicator but an organizer of a job system in the lesson so that students can discover their own knowledge. Each student is an independent individual with a unique personality and identity that needs to be loved, respected and encouraged to fulfill his or her potential.

Vũ Lan Hương
Vũ Lan Hương

Kế toán trưởng

Trình độ:
– Cử nhân Kế toán – Viện Đại học Mở Hà Nội
– Thạc sỹ Quản trị kinh doanh quốc tế trường Griggs liên kết Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Kinh nghiệm:
– 20 năm kinh nghiệm làm kế toán, trong đó có 13 năm là Kế toán trưởng của đơn vị Nhà nước và Tập đoàn đa ngành nghề.
– Đã có hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục

Mục tiêu nghề nghiệp:
Đóng góp kinh nghiệm trong công việc nhằm hiện thực hóa tương lai học sinh của chúng tôi là những con người thế giới mong chờ.

Vũ Phương Nga
Vu Phuong Nga

Operations 2 Manager

Qualifications:
– Master of International Economy – Foreign Trade University
– Bachelor of Business Adminitration – National Economics University

Experience:
– 8 years of working experience in English Training System and Bilingual and International schools. In charge of system development, processes, policies, customer service, and administration

Educational perspective:
Education is the connection of learning with the realities of life and the needs of society, enabling learners to recognize the significance and applicability of the knowledge they acquire in their daily lives. Education is indeed life itself.

Vũ Phương Nga
Vũ Phương Nga

Trưởng phòng Vận hành 2

Trình độ:
– Thạc sỹ Kinh tế Quốc tế – Trường Đại học Ngoại Thương
– Cử nhân Quản trị Kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Kinh nghiệm:
– 8 năm kinh nghiệm vận hành tại các Hệ thống đào tạo tiếng Anh, Trường song ngữ quốc tế. Phụ trách các mảng về phát triển hệ thống, quy trình, chính sách, dịch vụ khách hàng, hành chính

Quan điểm giáo dục:
Giáo dục là sự liên kết học tập với thực tế cuộc sống và nhu cầu của xã hội, giúp người học thấy rằng kiến thức họ học có ý nghĩa và ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục chính là cuộc sống.

Trần Thị Minh Tâm
Tran Thi Minh Tam

Registrar Manager

Qualifications:
– Bachelor of Finance and Accounting from Northumbria University
Experience:
– 03 years of working experience as project coordination in NGOs
– 05 years of working experience in the field of education
Working attitude:
I feel happy because I can do what I love every day. I always operate my work according to the 4 core values of our School: Integrity, Generosity, Passion and Lifelong Learning, in order to bring the best experiences to Students and Parents.

Trần Thị Minh Tâm
Trần Thị Minh Tâm

Trưởng phòng Giáo vụ

Trình độ:
– Cử nhân Tài chính Kế toán trường Đại học Northumbria
Kinh nghiệm:
– 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực điều phối dự án và các tổ chức phi chính phủ
– 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực giáo dục
Quan điểm nghề nghiệp:
Tôi cảm thấy hạnh phúc vì được làm công việc mình yêu thích mỗi ngày. Tôi luôn vận hành công việc theo 4 giá trị cốt lõi của Nhà trường: Integrity, Hào phóng, Đam mê và Học tập suốt đời, nhằm mang đến cho Học sinh và Phụ huynh các trải nghiệm tuyệt vời nhất.

Jennifer-Robinson
Caitlin Jennifer Robinson

Director of English Programs – ERPC

Qualifications:

–  Bachelor’s Degree in Education – University of the Free State, Bloemfontein, South Africa

–  Master’s Degree in International Studies – Framingham State University, Massachusetts, USA

Experiences:

I have been in the educational field for over 14 years. Having taught for 8 years in South Africa across all age groups and subjects prepared me well for my following 6 years in Vietnam. I have been with TDS for 3+ years and I have held leadership and management roles for 7 years with a focus on curriculum and intructional techniques. I have obtained multiple certificates and qualifications in various areas surrounding education and believe this is necesssary to continue in a field full of passion and development.

Educational perspective:

Education should be accessible, attainable and adaptive to meet the needs of all students irrespective of any variables. The love for learning is not forced or demanded but developed and nurtured by passionate individuals who share the same love.

Jennifer-Robinson
Caitlin Jennifer Robinson

Giám đốc Chương trình Tiếng Anh – ERPC

Trình độ:

–  Cử nhân Giáo dục, Đại học Free State, Bloemfontein, Nam Phi

–  Thạc sĩ Nghiên cứu Quốc tế, Đại học Bang Framingham, Massachusetts, Hoa Kỳ

Kinh nghiệm:

Tôi đã làm việc trong lĩnh vực giáo dục hơn 14 năm. Việc giảng dạy trong 8 năm tại Nam Phi cho tất cả các nhóm tuổi và môn học đã chuẩn bị tốt cho tôi trong 6 năm tiếp theo tại Việt Nam. Tôi đã làm việc tại TDS hơn 3 năm và đã giữ các vai trò lãnh đạo và quản lý trong 7 năm với trọng tâm là chương trình giảng dạy và phương pháp giảng dạy. Tôi đã đạt được nhiều chứng chỉ và bằng cấp trong các lĩnh vực khác nhau liên quan đến giáo dục và tin rằng điều này là cần thiết để tiếp tục trong một lĩnh vực đầy đam mê và phát triển.

Quan điểm giáo dục:

Giáo dục nên dễ tiếp cận và sẵn sàng thích ứng đề phù hợp với nhu cầu của tất cả học sinh ở bất kể hoàn cảnh nào. Tình yêu đối với việc học không nên là một yêu cầu hay một điều ép buộc, mà phải là một quá trình phát triển và được nuôi dưỡng bởi những cá nhân đầy nhiệt huyết và đam mê, những người cùng chia sẻ tình yêu và nhiệt huyết với việc học tập.

Trần Thị Hồng Huệ
Trần Thị Hồng Huệ

Trưởng phòng Vận hành

Bằng cấp:
– Cử nhân Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội
– Cử nhân Kinh tế quốc tế – Đại học Ngoại thương Hà Nội

Kinh nghiệm:
– 16 năm kinh nghiệm làm việc trong các trường học Song ngữ và Quốc tế
– 13 năm kinh nghiệm làm quản lý vận hành

Quan điểm làm việc:
Luôn cố gắng làm việc tốt hơn mỗi ngày, cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên để hiện thực hóa tầm nhìn The Dewey Schools Cầu Giấy là nơi phụ huynh tìm đến, học sinh yêu thích, nhân viên tự hào.

Lương Thị Mơ
Lương Thị Mơ

Phó Hiệu trưởng/Phó Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Việt THCS-THPT

Trình độ:
– Cử nhân Sư phạm Ngữ văn – Đại học Sư phạm Hà Nội
– Thạc sĩ Ngôn ngữ học – Đại học Sư phạm Hà Nội
– Chứng chỉ Quản lí giáo dục – Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội

Kinh nghiệm:
– Có 6 năm nghiên cứu tại Viện Ngôn ngữ học – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, tham gia nghiên cứu các đề tài cấp Viện, cấp Bộ, viết bài cho các Tạp chí chuyên ngành.
– Có 10 năm kinh nghiệm giảng dạy; 8 năm kinh nghiệm là giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và quản lí chuyên môn tại Hệ thống The Dewey Schools.
– Kinh nghiệm phát triển chương trình học và đào tạo giáo viên Hệ thống The Dewey Schools.

Quan điểm giáo dục:
Giáo dục là tổ chức sự trưởng thành cho học sinh thông qua con đường tự học, tự giáo dục, tự làm ra chính mình. Giáo viên không phải là người truyền đạt một chiều mà là người tố chức hệ thống việc làm trong tiết học để học sinh tự tìm ra kiến thức. Mỗi học sinh là một cá nhân độc lập, có cá tính và bản sắc riêng, cần được yêu thương, tôn trọng và được khuyến khích phát huy tiềm năng của bản thân.

Lê Minh Anh
Lê Minh Anh

Giám đốc điều hành trường học

Trình độ:
– Cử nhân chuyên ngành Luật, khoa Luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội
– Cử nhân chuyên ngành Tiếng Nhật, khoa tiếng Nhật trường Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội

Kinh nghiệm:
– 8 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực giáo dục
– 12 năm kinh nghiệm làm quản lý cấp cao tại các Tập đoàn trong nước và nước ngoài

Quan điểm giáo dục:
“Giáo dục không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục chính là cuộc sống” là triết lý giáo dục mà tôi theo đuổi. Tôi mong muốn truyền sức mạnh và truyền khả năng cho các thế hệ học sinh với các kiến thức và kỹ năng cần thiết để làm chủ sự thay đổi của thế giới, trở thành người lãnh đạo tác động tích cực tới cộng đồng, ở bất cứ nơi đâu các em sống.

Trần Thị Hồng Huệ
Ms. Tran Thi Hong Hue

Operation 1 Manager

Qualification:
– Bachelor of Foreign Language- Vietnam National University, Hanoi
– Bachelor of International Economics – Foreign Trade University, Hanoi

Experience:
– 16 years of working experience in Bilingual and International schools
– 13 years of experience as an operation manager

Educational belief:
Always strive to do better and be better than yesterday, working with the staff to realize the vision of The Dewey Schools Cau Giay where parents look for, students love, and staff are proud of.

Ms. Vu Thi Hien
Ms. Vu Thi Hien

Principal/Head of Academic Division

Qualifications:
– Bachelor of Elementary Education, Hanoi National University of Education
– Master of Education – Hanoi National University of Education
– Certificate of Educational Management – University of Education – Vietnam National University

Experience:
– 11 years of teaching experiences and 9 years of professional management in Bilingual and International schools in Hanoi.
– Experience in training and managing teachers
– Participated in writing reference books for Math and Vietnamese in primary school

Educational perspective:
As a leader, Ms. Hien believes that it is always necessary to closely accompany the team of teachers to create a positive and creative educational environment; Inspire students to learn, help them master all changes, and become active influencers in the community.