...

Ví dụ thì hiện tại đơn theo từng cách sử dụng đơn giản, dễ hiểu nhất

Nội dung
Tác giả bài viết

Lý thuyết về các thì trong tiếng Anh đóng vai trò quan trọng trong việc người học áp dụng vào học tập, làm bài thi hay giao tiếp. Thì hiện tại đơn là 1 trong 12 thì tiếng Anh phổ biến nhất mà bất cứ ai học ngôn ngữ này cũng cần phải nắm vững.

Hãy cùng The Dewey Schools tìm hiểu ví dụ thì hiện tại đơn theo từng cách sử dụng đơn giản và dễ hiểu nhất trong bài viết sau nhé. Những kiến thức này sẽ giúp em em học sinh xây dựng nền tảng vững chắc về thì hiện tại đơn cho mình. 

Khái quát lý thuyết về thì hiện tại đơn

Lý thuyết cơ bản về thì hiện tại đơn đóng vai trò quan trọng giúp người học tăng cường khả năng ngôn ngữ. Vậy trong thì hiện tại đơn có những nội dung nào chúng ta cần nhớ? Cùng The Dewey Schools điểm qua khái quát về công thức, các sử dụng, dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn nhé. 

ly-thuyet-ve-hien-tai-don

1. Công thức thì hiện tại đơn

Để sử dụng câu khẳng định, câu phủ định hay đặt câu hỏi thì hiện tại đơn, chúng ta cần nắm vững các công thức về các loại câu này, cụ thể: 

Công thức thì hiện tại đơn 

với động từ to be

Công thức thì hiện tại đơn 

với động từ thường

(+) Câu khẳng định

Cấu trúc câu khẳng định: 

S + to be + N/Adj

Trong đó: 

  • S – Subject: chủ ngữ 
  • to be: am/is/are (I am – He/She/It + is – You/We/They + are)
  • N – Noun: Danh từ
  • Adj – Adject: Tính từ
(+) Câu khẳng định

Cấu trúc câu khẳng định: 

S + V(s/es) + O + …

Trong đó: 

  • S – Subject: chủ ngữ 
  • V(s/es) – Verb: động từ (I, you, we, they + Vinfi / He, she, it + V(s/es)
(-) Câu phủ định

Cấu trúc câu phủ định: 

S + to be + not + N/Adj

(-) Câu phủ định

Cấu trúc câu phủ định: 

S + do/does + not + V + O + …

Trong đó: do/does + not = don’t / doesn’t (I, you, we, they + don’t / He, she, it + doesn’t)

(?) Câu nghi vấn / câu hỏi

Câu nghi vấn dạng Yes/ No: 

To be + S + N/Adj?

=> Yes, S + to be/ No, S + to be + not

Câu nghi vấn dạng Wh-q: 

WH-q + am/ is/ are + S +…?

=> S + to be (+ not) + N/Adj

(?) Câu nghi vấn / câu hỏi

Câu nghi vấn dạng Yes/ No: 

Do/Does + S + V + O + …?

=> Yes, S + do/does (+ not)

Câu nghi vấn dạng Wh-q: 

WH-q + does/do + S +…?

=> S + V(s/es) + O + …

Xem thêm: Mẹo hay vẽ sơ đồ tư duy thì hiện tại đơn nhanh, chuẩn nhất

Xem thêm:  Hiện tại đơn (Simple Present) là gì? Tất tần tật về hiện tại đơn 2023

2. Cách sử dụng thì hiện tại đơn

cach-su-dung-thi-hien-tai-don

Ghi nhớ cách sử dụng thì hiện tại đơn là cách để chúng ta áp dụng đúng công thức và giao tiếp thành thạo thì này. Thì hiện tại đơn có một số cách sử dụng như sau: 

  1. Thì hiện tại đơn dùng để diễn tả sự thật hiển nhiên được công nhận về các mặt như thế giới, xã hội, tự nhiên…
  2. Thì hiện tại đơn diễn tả kế hoạch, lịch trình, sự sắp xếp thời gian cố định khó thay đổi như lịch phát sóng chương trình truyền hình, lịch máy bay, tàu, xe, lịch học…
  3. Thì hiện tại đơn được sử dụng để diễn tả thói quen thường xuyên xảy ra, tính chất, tính cách, sở thích, đặc điểm… khó thay đổi
  4. Thì hiện tại đơn dùng trong trong mệnh đề If của câu điều kiện loại 1
  5. Thì hiện tại đơn sử dụng để diễn tả cảm xúc, suy nghĩ, cảm giác…

3. Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn

Cấu trúc thì hiện tại đơn khá đơn giản và trong câu có những dấu hiệu nhận biết dễ dàng. Các em học sinh cần ghi nhớ một số dấu hiệu nhận biết của Present Simple như sau: 

Xuất hiện trạng từ chỉ tần suất

Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn là trong câu xuất hiện các trạng từ chỉ tần suất như: 

  •  Always (luôn luôn)
  • Usually (thường xuyên)
  • Often (thường xuyên)
  • Sometimes (thỉnh thoảng)
  • Frequently (thường xuyên)
  • Seldom (hiếm khi)
  • Rarely (hiếm)
  • Hardly (hiếm khi)
  •  Never (không bao giờ)
  • Generally
  • Regularly

Lưu ý: Các trạng từ chỉ tần suất đứng trước động từ thường, đứng sau động từ to be

dau-hieu-nhan-biet-thi-hien-tai-don

Xuất hiện các cụm từ chỉ sự lặp lại 

Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn là trong câu có chứa các cụ từ chỉ sự lặp lại như:

  • Every day (mỗi ngày), every month (mỗi tháng), every week (mỗi tuần),  every year (mỗi năm)… 
  • Hourly (hàng giờ), yearly (hàng năm), weekly (hàng tuần), monthly (hàng tháng), daily (hàng ngày), quarterly (hàng quý)…
  • Once, twice, yearly (hàng năm), three times…
  • A day, a week, 3 months, 5 years,…

4. Câu bị động thì hiện tại đơn

Câu bị động thì hiện tại đơn được sử dụng khi muốn nhấn mạnh đến đối tượng chủ thể là người hoặc vật chịu tác động của hành động. Để phân biệt câu bị động và câu chủ động của Present Simple mời các em tham khảo thông tin sau: 

Câu chủ động thì hiện tại đơn Câu bị động thì hiện tại đơn
Khái niệm: Câu chủ động thì hiện tại đợn được dùng khi chủ thể được nhắc đến trong câu (người hoặc vật) tự thực hiện được hành động. Khái niệm: Câu bị động hiện tại đơn là câu được sử dụng khi chủ thể (người hoặc vật) chịu tác động bởi hành động. 
Công thức khái quát: 

S + V (s/es) + O

Công thức khái quát: 

S + am/is/are + PII + (by O)

Ví dụ thì hiện tại đơn theo từng cách sử dụng 

Sau khi ôn tập các kiến thức cơ bản về thì hiện tại đơn, các em học sinh nên tìm hiểu các ví dụ minh họa. Đây là cách ôn tập tốt mang đến hiệu quả giúp chúng ta ghi nhớ, phân biệt rõ về công thức, các sử dụng, dấu hiệu nhận biết, câu bị động… của thì này.

1. Ví dụ về thì hiện tại đơn theo các công thức câu

Các ví dụ về thì hiện tại đơn là câu khẳng định

Ví dụ:

Câu khẳng định với động từ to be

  • I am in Dalat. (Dịch là: Tôi đang ở Dalat.)
  • They’re in the park. (Dịch là: Họ đang ở ngoài công viên.)
  • Luis is her best friend. (Dịch là: Luis là người bạn tốt nhất của cô ấy)
  • Lolita is a smart employee. (Dịch là: Lolita là một nhân viên thông minh. )
  • Susan, Daisy and Rosa are roommates. (Dịch là: Susan, Daisy và Rosa là bạn cùng phòng.)

Câu khẳng định với động từ thường

  • My mother has a headache today. (Dịch là: Hôm nay mẹ tôi bị đau đầu.)
  • My friends do our homework today. (Dịch là: Các bạn của tôi làm bài tập hôm nay.)
  • Hoa usually has breakfast at 6.30am. (Dịch là: Hoa thường ăn sáng lúc 6.30.)
  • We work in the office on Saturday. (Dịch là: Chúng tôi làm việc tại văn phòng vào thứ 7.) 
  • My younger brother plays football very well. (Dịch là: Em trai tôi đá bóng rất hay.)

Ví dụ về thì hiện tại đơn là câu phủ định

Ví dụ

Câu phủ định với động từ to be

  • My husband is not happy today. (Dịch là: Chồng tôi không vui hôm nay.)
  • We aren’t travel lovers. (Dịch là: Chúng tôi không phải những người yêu du lịch.)
  • Nhung and her friends aren’t in Da Nang in the summer. (Dịch là: Nhung và bạn của cô ấy không ở Đà nẵng vào mùa hè.)
  • They aren’t co-workers. (Dịch là: Họ không phải đồng nghiệp.)
  • Hoang isn’t in the right room. (Dịch là: Hoàng không ở đúng phòng.)

Câu phủ định với động từ thường

  • They don’t have any money. (Dịch là: Họ không có tiền.)
  • Bella doesn’t have time to visit the Eiffel Tower. (Dịch là: Bella không có thời gian tham quan tháp Eiffel.)
  • My parents don’t do our exercises in the morning. (Dịch là: Bố mẹ tôi không tập thể dục buổi sáng.)
  • Linh doesn’t have breakfast in the morning. (Dịch là: Linh đã không ăn sáng hôm nay.)
  • We don’t live in a town. (Dịch là: Họ không sống ở một thành phố lớn.)

Ví dụ về hiện tại đơn là câu nghi vấn (câu hỏi)

Ví dụ: 

Câu nghi vấn với động từ to be

  • Do they play the guitar? (Dịch là: Họ có chơi đàn guitar không?)
  • Do Rome and Angela live in Vietnam? (Dịch là: Rome và Angela có sống tại Việt Nam không?
  • Where does Nam come from? (Dịch là: Nam đến từ đâu vậy?)
  • How are her parents? (Dịch là: Bố mẹ cô ấy sao rồi?)
  • When does Misa usually get up? (Dịch là: Misa thường thức dậy lúc mấy giờ?)

Câu nghi vấn với động từ thường

  • Do you like piano? (Dịch là: Bạn có thích piano không?)
  • Do Philips employees work hard? (Dịch là: Nhân viên Philips có làm việc chăm chỉ không?)
  • Why isn’t their daughter happy today? (Dịch là: Tại sao con gái của họ không vui hôm nay?
  • Who’s in the bedroom? (Dịch là: Ai đang ở trong phòng ngủ?)
  • What always bothers their family when winter comes? (Dịch là: Điều gì luôn làm phiền gia đình họ khi mùa đông đến?)

2. Các ví dụ về thì hiện tại đơn theo cách sử dụng

vi-du-thi-hien-tai-don

Ví dụ về thì hiện tại đơn diễn ta sự thật hiển nhiên được công nhận về các mặt như thế giới, xã hội, tự nhiên…

Ví dụ:

  • The Amazon isn’t a river in South Asia. (Dịch là: Amazon không phải một dòng sông ở Nam Á)
  • Body hair protects our skin. (Dịch là: Lông cơ thể bảo vệ da chúng ta.)
  • The Moon doesn’t go around Mercury. (Dịch là: Mặt trăng không xoay quanh sao Thủy.)
  • Việt Nam, Cambodia, Laos, Thailand and Japan are all in Asia. (Dịch là: Việt Nam, Campuchia, Lào, Thái Lan và Nhật Bản đều thuộc châu Á.)
  • Russia is the largest country in the world by area. (Dịch là: Nga là quốc gia lớn nhất thế giới.)

Thì hiện tại đơn diễn tả kế hoạch, lịch trình, sự sắp xếp thời gian cố định khó thay đổi như lịch phát sóng chương trình truyền hình, lịch máy bay, tàu, xe, lịch học…

Ví dụ: 

  • Those English classes finish at 9.30pm.  (Dịch là: Các lớp tiếng Anh đó kết thúc vào 9.30 tối.)
  • The plane doesn’t take off at 5.00 this afternoon. (Dịch là: Máy bay không cất cánh vào 5.00 chiều nay.)  
  • Bus 05 and bus 17 arrive at 9:30pm. (Dịch là: Xe buýt 05 và xe buýt 17 tới vào lúc 89.30 tối).  
  • Her mother’s favorite show starts at 8.35 pm. (Dịch là: Chương trình yêu thích của mẹ cô ấy bắt đầu vào 8.35 tối.)
  • That taxi doesn’t go to Bo Ho. (Dịch là: Xe taxi đó không tới Bờ Hồ đâu.)

Ví dụ về thì hiện tại đơn diễn tả thói quen thường xuyên xảy ra, tính chất, tính cách, sở thích, đặc điểm… khó thay đổi

Ví dụ: 

  • Her dogs sleep a lot.  (Dịch là: Những chú cho của cô ấy ngủ nhiều.) 
  • Tom’s friends don’t like soccer. (Dịch là: Các bạn của Tom không thích bóng đá.)
  • We are patient employees. (Dịch là: Chúng tôi là những nhân viên kiên nhẫn.)
  • My father is serious. (Dịch là: Cha tôi là người nghiêm túc)
  • His mother does yoga twice a week. (Dịch là: Mẹ anh ấy tập yoga 2 lần 1 tuần.)  

Thì hiện tại đơn sử dụng trong mệnh đề If của câu điều kiện loại 1

Ví dụ: 

  • If Long wins this competition,we will be proud. (Dịch là: Nếu Long thắng cuộc thi này, chúng tôi tôi sẽ tự hào.)
  • If Daisy gets up early in the morning, she will go to work on time (Dịch là: Nếu Daisy thức dậy sớm vào buổi sáng, có lẽ cô ấy đã đi làm đúng giờ).
  • My parents will be mad if I don’t call them before 7.00pm. (Dịch là: Cha mẹ tôi sẽ bực nếu tôi không gọi họ trước 7 giờ tối.)
  • If John gets a high score, his family will give him a big gift. (Dịch là: Nếu John đạt điểm cao, gia đình anh ấy sẽ tặng anh ấy một món quà lớn).

Các ví dụ về thì hiện tại đơn diễn tả cảm xúc, suy nghĩ, cảm giác

Ví dụ: 

  • Lan thinks it will be sunny. (Dịch là: Lan nghĩ trời sẽ nắng).
  • They think Lucia isn’t a good person. (Dịch là: Họ nghĩ Lucia không phải là một người tốt).
  • Our teachers think we don’t like reading books. (Dịch là: Giáo viên của chúng tôi nghĩ là chúng tôi không thích đọc sách.)
  • My mother thinks that you will come to my birthday party. (Dịch là: Mẹ tôi nghĩ rằng bạn sẽ đến dự tiệc sinh nhật của tôi.)
  • Her husband is satisfied with her job. (Dịch là: Chồng của cô ấy rất hài lòng với công việc của cô ấy).
  • Your mother is very sad because you did not remember her birthday. (Dịch là: Mẹ bạn rất buồn vì bạn không nhớ ngày sinh nhật của bà).
  • Loan feels so exhausted, she wants to go home. (Dịch là: Loan cảm thấy kiệt sức, cô ấy muốn về nhà).
  • I feel very asleep because the game show was boring. (Dịch là: Tôi cảm thấy rất buồn ngủ vì game show chán quá).
  • Ann feels happy when she listens to music. (Dịch là: Ann cảm thấy hạnh phúc khi cô ấy nghe nhạc)
  • He feel very excited (Dịch là: Anh ấy thấy vô cùng hào hứng)

3. Ví dụ về hiện tại đơn theo dấu hiệu nhận biết

Thì hiện tại đơn có trạng từ chỉ tần suất: always/constantly, usually/frequently, often, seldom/rarely, sometimes, hardly ever, never…

Ví dụ: 

  • She is always tired on weekends. (Dịch là: Cô ấy luôn mệt vào cuối tuần.)
  • Minh usually leaves my phone at home. (Dịch là: Minh thường xuyên để điện thoại ở nhà.)
  • My father often buys food at the supermarket. (Dịch là: Cha tôi thường mua đồ ăn tại siêu thị.)
  • Hung and Huy rarely stay up late. (Dịch là: Hung and Huy hiếm khi thức khuya.)
  • I hardly ever work overtime. (Dịch là: Tôi gần như không bao giờ tăng ca.)   
  • We are never late for work. (Dịch là: Chúng tôi không bao giờ trễ làm.)

Trong câu có cụm từ:

  • once, three times, twice, four times… + a week/month/… 
  • every + day/ weekend/ year/ summer/ month/ …

Ví dụ: 

  • That employee writes reports once a week. (Dịch là: Nhân viên đó viết báo cáo 1 lần một tuần.)
  • They go camping 3 times a year. (Dịch là: Chúng tôi đi cắm trại 3 lần một năm.)
  • Their teachers give Their homework every week. (Dịch là: Các giáo viên của họ giao bài tập cho họ mỗi tuần.)
  • My family doesn’t travel every winter. (Dịch là: Gia đình tôi không du lịch mỗi mùa đông.)
  • Lucia goes swimming every week. (Dịch là: Lucia đi bơi mỗi tuần.)
  • We don’t go shopping every week. (Dịch là: Chúng tôi không đi mua sắm mỗi tuần.)

4. Ví dụ câu bị động thì hiện tại đơn

Ví dụ: 

  • The trees are watered by my husband every evening. (Dịch là: Cây trồng được tưới nước bởi chồng tôi mỗi tối.)
  • My clothes are washed by my wife every day. (Dịch là: Quần áo của tôi được vợ tôi giặt mỗi ngày)
  • Hoang’s bicycle was stolen in the evening. (Dịch là: Xe đạp của Hoàng bị mất vào tối nay)
  • Helen is punished by her teacher because of not doing homework. (Dịch là: Helen bị phạt bởi giáo viên của cô ấy vì không làm bài tập về nhà.)
  • Are Mathematic classes taught here every day? (Dịch là: Các lớp học Toán có được dạy ở đây mỗi ngày không?)

Như vậy, chúng ta vừa tham khảo các ví dụ thì hiện tại đơn theo công thức, cách sử dụng, dấu hiệu nhận biết và câu bị động. The Dewey Schools hy vọng những thông tin trong bài viết này sẽ giúp các em học sinh hệ thống lại kiến thức để ghi nhớ lâu hơn. Từ đó áp dụng hiệu quả để sử dụng trong bài thi, bài kiểm tra và giao tiếp một cách thành thạo.

Xem thêm:  Hiện tại đơn (Simple Present) là gì? Tất tần tật về hiện tại đơn 2023

Xem thêm: Mách nhỏ các dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn đơn giản, cực chuẩn

Xem thêm: 5+ dạng bài tập trắc nghiệm thì hiện tại đơn thường gặp

Tác giả bài viết

Nhận tư vấn ngay!

Ba mẹ vui lòng để lại thông tin để được đội ngũ The Dewey Schools có thể hỗ trợ tư vấn trong thời gian sớm nhất!


Về chúng tôi

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

image-success

Gửi thành công

Bạn đã gửi thành công. Vui lòng chờ đợi thông tin từ The Dewey Schools. Chúng tôi sẽ phản hồi lại bạn sớm nhất

Thầy Nguyễn Trọng Tùng
Nguyễn Trọng Tùng

Trưởng ban Kinh doanh – Tư vấn Hướng nghiệp và Du học

Bằng cấp

  • MBA ĐH Việt Nhật – ĐHQG Hà Nội – ĐHQG Yokohama Nhật Bản (2016-2018)
  • Chứng chỉ Báo chí truyền thông đa phương tiện tại CHLB Đức (2008-2010)
  • Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm truyền thông dành cho Học sinh – Sinh viên của HV Báo chí & Truyền thông (2005)


Kinh nghiệm

  • Hơn 20 năm làm việc trong lĩnh vực Truyền thông trong vai trò Phóng viên – Thư ký tòa soạn báo Sinh viên Việt Nam và Hoa Học trò – Hoa học trò online – Trung ương Đoàn TNCS HCM (1998-2020)
  • Học bổng CP Nhật Bản (JICA) chương trình MBA – Học bổng Khách ghé thăm quốc tế (IVLP 2016) của Bộ ngoại Giao Mỹ – Học bổng đào tạo Báo chí điện tử của viện đào tạo truyền thông đa phương tiện CHLB Đức (2008-2010) – Khách mời chương trình Phóng viên giáo dục bang Victoria, Úc (2007) – Đại biểu thanh niên Việt Nam – Hàn Quốc (2005) và Việt Nam- Trung Quốc (2010)
  • Giáo viên thỉnh giảng tại Cung Thiếu Nhi Hà Nội khoa Giáo dục tổng hợp (2011-2018); Khách mời truyền cảm hứng Truyền thông đa phương tiện và Kỹ năng tổ chức sự kiện tại các trường THCS-THPT và ĐH khu vực Hà Nội (2006-nay).
  • Mạng lưới Giáo sư, đồng nghiệp, bạn bè, học trò đa dạng, họ là những người có tầm ảnh hưởng trong nhiều lĩnh vực: Giáo dục-Truyền thông-Giải trí-Kinh tế-Nghệ thuật-Thể thao…


Quan điểm giáo dục

  • Kiến thức là hành trang giúp con người có sự Tự tin và Tự lập.
  • Giáo dục là nền tảng vững chắc để con người đạt được sự Tự chủ – Tự do.


Cam kết đóng góp

  • Tôi được truyền cảm hứng và tiếp thêm nguồn năng lượng tích cực khi được làm việc, học hỏi và trưởng thành cùng Học sinh.
  • Tôi đặt mục tiêu làm việc với tinh thần Cải tiến liên tục, Trách nhiệm, tác phong Chuyên nghiệp và không ngừng Học hỏi từ đồng nghiệp, thầy cô giáo và Học sinh.
do-ngoc-khanh
Đỗ Ngọc Khanh, PGS. TS Tâm lý học

Trưởng ban: Cuộc sống và Nghệ thuật

Trình độ

Bằng Cử nhân tâm lý học do Đại học Tổng hợp Roxtov trên sông Đông, Cộng hòa Liên Bang Nga cũ cấp

Bằng Tiến sỹ tâm lý học do Viện Tâm lý, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam cấp

Các khóa đào tạo về chuyên ngành:

  • Sau tiến sỹ Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên tại Đại học Vanderbilt, Hoa Kỳ
  • Đưa Nghệ thuật vào phát triển cộng đồng: Quỹ Ford Fundation (Training course on Giving Art to Community Development held by Ford foundation & David Assembly )
  • Training course on Psychotherapy held by EPP Paris, France
  • Training course on group therapy held by Quebec University
  • Training course on training of trainer held by LVEP
  • Training course on International training of trainer technology of participation held by ICA USA
  • Training course on “Children living with Domestic violence: recovery with ART
  • Training course on : (1) Art in development methods, and (2) “How to research the physical and emotional punishment of children” ((1) Chiang Mai, (2) Bangkok, Thailand
  • Training workshop on “International Evaluation of LVEP” by UNESCO (University of California at Berkeley, USA )
  • Training course on “CBT applied to depression, anxiety, anger, PTSD and OCD” (Australia)
  • 4 week-long training program in Clinical psychology/ best practice in working with children, Melbourne Uni, Latrobe Uni, RMIT. Australia
  • Training course on “Social Work”, Pattaya, Thailand
  • Training course on “Mental Health” Goa, India


Kinh nghiệm

  • 30 năm kinh nghiệm với tư cách chuyên gia tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
  • 10 năm là giảng viên môn Tâm bệnh học và kỹ năng tham vấn cho chương trình đào tạo Cao học tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên tại trường Đại Học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội và Học viện Khoa học xã hội Việt Nam.
  • 10 năm làm điều phối viên chương trình Giáo dục Giá trị sống: Đã đào tạo cho nhiều nghìn giáo viên ở khắp các tỉnh thành Việt Nam thông qua các dự án của MOET, Plan Intenational, Unicef về phương pháp lấy học sinh làm trung tâm để dậy giá trị sống.
  • 5 năm làm chuyên gia hỗ trợ tâm lý xã hội cho trẻ em vi phạm pháp luật của UNICEF ở Hà Nội, Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh
  • 5 năm trưởng ban tâm lý với nhiệm vụ hỗ trợ tâm lý và hành vi cho trẻ em đường phố ở tổ chức Trẻ em con rồng xanh (Tổ chức phi chính phủ do Úc tài trợ).
  • 3 năm chuyên gia tư vấn tâm lý học đường cho trường THPT Đinh Tiên Hoàng và THCS Phương Liên
  • Giảng viên thỉnh giảng cho khoa Tâm lý ở Viện Marie Haps, thuộc Trường Leonard de Vinci của Bỉ và khoa Xã hội học thuộc Đại học Gdańsk, Ba Lan
  • 2 năm lãnh đạo nhóm làm dự án “Nghệ thuật trong phát triển Cộng đồng”
  • 1 năm tham gia dự án hỗ trợ tâm lý cho học sinh có vấn đề về hành vi ở một số trường tiểu học công thuộc thành phố Vandebilt, bang Tennessee, Mỹ
Thầy Trần Mạnh Tùng_
Trần Mạnh Tùng

Giám đốc chương trình Tiếng Việt THCS&THPT.

Trưởng ban Toán THCS&THPT.

Bằng cấp

  • Thạc sĩ Toán học (ĐHSP Hà Nội)
  • Chứng chỉ Quản lí giáo dục (ĐH Giáo dục).


Kinh nghiệm

Tính đến thời điểm hiện tại:

  • Có trên 20 năm làm giáo dục: Quản lí chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm.
  • Có kinh nghiệm làm việc với các loại hình nhà trường khác nhau: Dân lập, Thực nghiệm, Quốc tế.
  • Có hàng trăm bài báo về lĩnh vực giáo dục.


Quan điểm giáo dục

Tôi theo đuổi triết lý “GIÁO DỤC KHAI PHÓNG”. Làm giáo dục là tìm cách làm và thực hiện để phát huy tối đa tiềm năng của học sinh.

Cam kết đóng góp

  • Xây dựng chương trình môn Toán tích hợp, chương trình môn Toán Tiếng Anh tiến bộ, đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, học tập và thành quả đầu ra của các nhà trường.
  • Thiết kế các Sách bài tập môn Toán từ lớp 6 – 12 chính xác và phù hợp.
  • Đào tạo giáo viên Toán, giáo viên TDS THCS&THPT theo phương pháp dạy học và các năng lực của TDS.
  • Quản lí, vận hành khối THCS&THPT hiệu quả, góp phần mở rộng, nâng cao chất lượng các cơ sở trường học TDS.
  • Liên tục học hỏi, rèn luyện và truyền cảm hứng đến học sinh, giáo viên về thực hành các giá trị cốt lõi của tổ chức.
Lô Thúy Phương
Lô Thúy Hương
Hiệu trưởng/Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Việt cấp Tiểu học

Trình độ:
Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (Lý luận và Phương pháp dạy học tiểu học) tại Đại học Sư phạm Hà Nội

Kinh nghiệm:
– Có gần 30 năm làm Giáo dục: Điều hành chuyên môn, đứng lớp giảng dạy và làm chủ nhiệm
– Có gần 20 năm nghiên cứu về các phương pháp tổ chức dạy học hiện đại, hiệu quả; nghiên cứu về các tư tưởng, đường lối giáo dục; xây dựng nội dung chương trình, viết sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo các môn học trong trường Phổ thông, đặc biệt là môn Toán; viết kế hoạch dạy học các môn học; đào tạo và huấn luyện giáo viên về cách thiết kế bài dạy, cách tổ chức dạy học cho học sinh.

Quan điểm giáo dục:
Giáo dục trong Nhà trường phổ thông đem đến cho học sinh sự phát triển toàn diện về THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN. Nội dung kiến thức của các môn học đưa đến cho học sinh phải ngang tầm với xã hội các em được sinh ra và trưởng thành. Phương pháp tổ chức dạy học trong Nhà trường là phương pháp của Nhà trường hiện đại, coi nội dung tri thức là sản phẩm mỗi học sinh phải tự làm ra cho chính mình bằng một hệ thống VIỆC LÀM, mỗi VIỆC LÀM được thiết kế thành một chuỗi THAO TÁC, theo trật tự chặt chẽ, ai làm cũng được, làm đâu chắc đấy, làm ra sản phẩm tất yếu và tốn ít thời gian nhất. Nguyên tắc vàng của nghiệp vụ sư phạm trong Nhà trường là “không đem đến cho học sinh sản phẩm làm sẵn, muốn có gì học sinh phải tự làm lấy cho chính mình”. Giáo dục trong trường Phổ thông không so sánh học sinh này với học sinh khác, coi mỗi học sinh là một cá thể độc lập, được tôn trọng và phát triển an toàn. Mục tiêu cơ bản của giáo dục trong trường Phổ thông là tạo cho học sinh có được các năng lực giải quyết các nhiệm vụ của cuộc sống trong mọi tình huống có thể, tạo cho học sinh có được năng lực tự học và tự hoàn thiện bản thân.

Nguyễn Thị Thanh Hải

Giám đốc Chương trình Khoa học Xã hội & Nhân văn

Trình độ

–  Cử nhân Sư phạm Giáo dục Tiểu học (Đại học Vinh)

–  Cử nhân – Thạc sĩ Sư phạm Ngữ Văn (Đại học Sư phạm Hà Nội).

Kinh nghiệm

Gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực giáo dục với các vị trí công việc:

–  Chủ nhiệm lớp, giảng dạy bộ môn, bồi dưỡng học sinh giỏi, luyện thi đại học, quản lý trường phổ thông, xây dựng chương trình, đào tạo giáo viên.

– Tham gia biên soạn sách giáo khoa môn Văn (Lớp 1-9), Tiếng Việt (Lớp 1-9), Giáo dục lối sống (Lớp 1-5) và điều hành quản lý Dự án Chương trình Giáo dục Hiện đại – Nhóm Cánh Buồm (từ năm 2009 – 2019).

– Giảng dạy bộ môn Ngữ Văn tại trường THPT Chuyên Sư Phạm – Đại học Sư Phạm Hà Nội (từ 2010 – 2015)

– Hiệu phó quản lý chuyên môn (2015 – 2021), nghiên cứu, phát triển chương trình và giám sát triển khai chương trình các môn Khoa học xã hội và Nhân văn (2015 đến nay) tại Hệ thống trường The Dewey Schools.

Quan điểm giáo dục

“Năng lực tự học như một món quà duy nhất nhà giáo dục hai tay dâng tặng trẻ em để các em mang hành trang đó đi suốt cuộc đời”. (Nhà giáo Phạm Toàn – Nhóm Cánh Buồm)

tien-si-donetrus-g-hill
Tiến sĩ Donetrus G. Hill

Chuyên gia tư vấn Văn hóa trường học

Tiến sĩ Donetrus G. Hill là chuyên gia tư vấn về Văn hóa trường học thuộc Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG) có 13 năm kinh nghiệm làm Hiệu trưởng ở các trường quốc tế trên thế giới.

Ông tư vấn cho The Dewey Schools về các vấn đề học tập và cuộc sống học đường, nhằm mang lại cho học sinh Dewey một môi trường học tập cởi mở, công bằng, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau, từ đó bồi dưỡng cho các em sự chủ động trong học tập, lòng nhân ái, ý thức bảo vệ môi trường và phẩm chất lãnh đạo.

co-karen-bailey
Cô Karen Bailey

Chuyên gia tư vấn Hệ thống đánh giá

Cô Karen Bailey, Thạc sĩ Giáo dục với 32 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục, 17 năm kinh nghiệm phát triển chuyên môn, và 15 năm kinh nghiệm giữ các vị trí Giám đốc/ Trưởng các dự án giáo dục. Hiện tại, cô đang đảm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành công ty Tư vấn Giáo dục Baily.

Cô là chuyên gia tư vấn và đào tạo có danh tiếng trong lĩnh vực ĐO NGHIỆM ĐÁNH GIÁ trong trường học. Cô là tác giả cuốn “Assessing to the Core” (tạm dịch “Đánh giá đến Cốt lõi”).

Với The Dewey Schools, cô Karen giữ vai trò tư vấn và xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá chất lượng học tập của học sinh, cho phép tất cả học sinh cùng có cơ hội tiếp cận với chương trình đào tạo và thành công trong học tập.

thay-kjell-fenn
Thầy Kjell Fenn

Chuyên gia Tư vấn Phương pháp Giảng dạy

Thầy Kjell Fenn, Hiệu trưởng Học viện New Covenant đã có nhiều năm kinh nghiệm ở các vị trí lãnh đạo trong ngành giáo dục, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển kỹ năng và xây dựng chương trình học theo mô hình sáng tạo. Thông qua các dự án phát triển chuyên môn, thầy Kjell Fenn đào tạo giáo viên về các phương pháp dạy học hiệu quả dựa trên thông lệ quốc tế và triết lý lấy học sinh làm trung tâm. Thầy cũng tham gia giám sát, đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy dựa trên hứng thú học tập và nuôi dưỡng tình yêu học tập suốt đời của học sinh.

co-janet-hale
Cô Janet Hale

Chuyên gia tư vấn Thiết kế chương trình

Cô Janet Hale, Thạc sĩ Giáo dục giàu kinh nghiệm thiết kế và vẽ bản đồ chương trình giảng dạy, chuyên gia tư vấn thuộc Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG).

Cô Janet Hale là chuyên gia tư vấn thiết kế chương trình, giúp giáo viên và các lãnh đạo trường học hiểu các tiêu chuẩn bài giảng một cách có hệ thống, giúp họ xây dựng được phương thức dạy và học dựa trên tiêu chuẩn và mục tiêu bài học.

Cô hướng dẫn giáo viên cách mang đến cho học sinh các cơ hội tiếp cận kiến thức được giảng dạy dựa trên tiêu chuẩn và mục tiêu bài học, tham gia tích cực vào các bài học và dự án, qua đó phục vụ nhu cầu phát triển trí tuệ, thể chất, xã hội và cảm xúc của tất cả học sinh The Dewey Schools.

tien-si-toby-a-travis
Tiến sĩ Toby A. Travis

Chuyên gia tư vấn Lãnh đạo trường học

Tiến sĩ Toby A. Travis – Chuyên gia tư vấn cấp cao và là một trong những thành viên sáng lập tập đoàn Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG).

Ông hiện là Tổng Hiệu Trưởng của Học viện Village Christian ở Mỹ và là cựu quản trị viên cấp cao của một số trường quốc tế và song ngữ tại Mỹ. Tiến sĩ Travis là Giáo sư thỉnh giảng, Khoa Sau đại học, Chương trình Quốc tế Sau đại học dành cho các Nhà giáo dục của Đại học Bang New York. Ông là người sáng lập và phát triển công cụ đánh giá TrustED – Khung đánh giá dựa trên thực tiễn và nghiên cứu đã được xác thực, nhằm đảm bảo cải tiến trường học và phát triển lãnh đạo trên cơ sở dữ liệu.

Tiến sĩ Travis chịu trách nhiệm đào tạo phát triển chuyên môn và cố vấn cho các nhà lãnh đạo tại The Dewey Schools để nâng cao chất lượng tổng thể của giáo dục và quản lý trường học.

van-hoa-truong-hoc
Văn hoá trường học

Môi trường học tập đa văn hóa, cởi mở và thân thiện, thúc đẩy sự giao tiếp, phối hợp, sáng tạo và tư duy phản biện

Lê Minh Anh
Ms. Le Minh Anh

School Executive Director

Qualifications:
– Bachelor of Law, Faculty of Law, Vietnam National University, Hanoi
– Bachelor of Japanese, Faculty of Japanese, University of Foreign Languages – Vietnam National University, Hanoi

Experience:
– 8 years of experience working in the field of education
– 12 years of experience as a senior manager in domestic and foreign corporations

Educational perspective:
“Education is not preparation for life, education is life” is the educational philosophy that I pursue. I aspire to empower and enable generations of students with neccessary knowledge and skills to master world change, thus, becoming leaders that have positive impact on communities, wherever they live.

phat-trien-chuyn-mon-giao-vien
Phát triển chuyên môn giáo viên

Đội ngũ giáo viên được đào tạo phát triển chuyên môn định kỳ bởi các Chuyên gia giáo dục quốc tế về phương pháp giảng dạy, năng lực lãnh đạo, văn hoá trường học, hệ thống đánh giá, thiết kế chương trình và kỹ năng quản lý lớp học.

thiet-ke-chuong-trinh
Hệ thống đánh giá năng lực

Đo lường năng lực và mức độ tiến bộ của Học sinh theo hệ thống tiêu chí đánh giá cụ thể và rõ ràng

phuong-phap-giang-day-icon
Phương pháp giảng dạy

Học sinh trực tiếp tham gia trải nghiệm, khám phá và vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn

thiet-ke-chuong-trinh
Thiết kế chương trình

Chương trình học thuật mang tính liên môn, gắn liền với thực tế cuộc sống, được thiết kế bởi Hội đồng Nghiên cứu Khoa học & Sư phạm cùng đội ngũ chuyên gia giáo dục hàng đầu tại Mỹ và Cố vấn quốc tế.

Picure Dr. Wells
Tiến sĩ David A. Wells

Chuyên gia tư vấn Mô hình quản trị trường học

Tiến sỹ David A. Wells (EdD) là nhà Đồng Sáng lập, Giám đốc, và Cố vấn Điều hành của Tập đoàn Tư vấn Trường học GLOBAL, một công ty tư vấn và đào tạo quốc tế cung cấp dịch vụ cho các trường học và tổ chức trên toàn cầu với hai mươi tư chuyên gia tư vấn thành viên và sáu công ty đối tác cung cấp các dịch vụ giáo dục.

Tiến sỹ Wells cũng là chuyên gia tư vấn thành viên, được chấp thuận và ủy quyền bởi CIS để cung cấp các dịch vụ các trường thành viên CIS về quản trị, hoạch định chiến lược, đào tạo năng lực lãnh đạo, và tuyển dụng. Ông cũng là cựu Cố vẫn Điều hành và Phó Chủ tịch của PAIDEIA, Inc. Tiến sỹ đã thực hiện huấn luyện và đào tạo cho gần một trăm trường học và tổ chức trên bốn mươi quốc gia trong mười năm qua.

Tiến sỹ Wells đã bắt đầu làm việc với Hệ thống trường Dewey với tư cách là Chuyên gia Tư vấn quốc tế từ năm 2019. Ngay từ đầu, Tiến sỹ đã bị thu hút và thách thức bởi tầm nhìn của hệ thống trường cũng như cam kết của Hội đồng quản trị trong việc tác động đến Việt Nam thông qua việc phát triển và đem đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới cho học sinh Dewey.

Một trong những nhiệm vụ chính của Tiến sỹ là xây dựng Hội đồng trường – để dẫn dắt và quản trị hệ thống trường theo mô hình quản trị đã được thiết lập dựa trên các thông lệ quốc tế tốt nhất và phù hợp với mô hình kinh doanh của Hệ thống trường Dewey. Một nỗ lực to lớn khác của Tiến sỹ là xây dựng và triển khai khung hoạch định chiến lược cho hệ thống trường, bao gồm các mục tiêu phát triển trường học và cả các mục tiêu cải tiến trường học – đây là một dự án đặt ra định hướng và bối cảnh cho sự phát triển và cải tiến của hệ thống trường trong năm năm tiếp theo.

Thư ngỏ

Kính gửi quý vị Phụ huynh,

Chúng ta đều biết, trường học có sức ảnh hưởng to lớn đến sự chuyển hoá của mỗi cá nhân cũng như xã hội. Để thành công trong một thế giới nhiều biến động, trường học giờ đây không chỉ là nơi Học sinh đến để học kiến thức. Thay vào đó, Nhà trường cần có tầm nhìn sâu rộng trong việc kiến tạo cho Học sinh môi trường sống của kỷ nguyên mới, bởi “Giáo dục không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục chính là cuộc sống!”

The Dewey Schools là hệ thống trường phổ thông liên cấp mang tên Nhà triết học John Dewey, người khai sinh ra phương pháp giáo dục thực nghiệm. Ở Dewey, chúng tôi lấy Học sinh làm trọng tâm, các hoạt động học tập được triển khai bằng phương pháp học thông qua việc làm, học tập dự án, học tập truy vấn và tư duy thiết kế. Những phương pháp này sẽ kích thích sự phát triển toàn diện bao gồm giáo dục về kiến thức, kỹ năng, cảm xúc xã hội, nhân cách, từ đó thúc đẩy học tập hiệu quả.

Triết lý của The Dewey Schools là tổ chức sự trưởng thành của Học sinh thông qua con đường tự học – tự giáo dục để giúp các em trở thành những con người có năng lực tự học, tinh thần tự lập, trách nhiệm và có tâm hồn phong phú, nuôi dưỡng tình yêu học tập suốt đời.

Mỗi Học sinh Dewey là một cá nhân sáng tạo và các em chính là những người chủ động trong quá trình học tập của mình, chính các em tham gia vào việc xây dựng hành trình học tập được hé mở dần theo thời gian với sự hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn của Giáo viên – những người thấu hiểu từng Học sinh.

Các em Học sinh có thể làm chủ tương lai, làm chủ sự thay đổi nếu chúng ta đặt người học là ưu tiên hàng đầu. Chúng ta có thể tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn, truyền cảm hứng cho người khác thông qua những công việc chúng ta cùng nhau thực hiện.

Chúng tôi mong muốn kiến tạo một thế giới tốt đẹp hơn, tạo ra các tác động ngày càng sâu sắc hơn để hiện thực hóa sứ mệnh của mình trở thành ngôi trường của sự khám phá, sáng tạo và tác động, nơi Phụ huynh tìm đến, Học sinh yêu thích và Nhân viên tự hào.

Chào đón các quý vị Phụ huynh và các em Học sinh tham gia cùng chúng tôi.

Trân trọng,

Hội đồng sáng lập The Dewey Schools.

thu-ngo-image

Chương trình đào tạo

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

menu-co-so-image
Sự kiện
Cùng các thầy cô tham gia School Tour tại The Dewey Schools Dương Kinh Hải Phòng

Cơ sở

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

Cô Amy Rachelle Krauth
Amy Rachelle Krauth​

Giám đốc Chương trình Tiếng Anh

Cô Amy Rachelle Krauth là Giám đốc Chương trình Tiếng Anh tại The Dewey Schools cơ sở Tây Hồ Tây.

Bằng cấp:

Cô có bằng Cử nhân trong lĩnh vực Sư phạm Tiếng Anh, Thạc sĩ sư phạm THCS chuyên ngành Nhân văn học. Cô đã có 20 năm kinh nghiệm giảng dạy Tiếng Anh ELA khối THCS & THPT. Từ năm học 2020-2021, Cô Amy làm việc tại ERPC cùng phối hợp với các chuyên gia của trường MVS và chuyên gia quốc tế để xây dựng chương trình Tiếng Anh ESL/ELA của TDS.

Kinh nghiệm:

Cô Amy hiện đang theo học Tiến sĩ chuyên ngành Chương trình và Giảng dạy tại Đại học Bắc Arizona tại Flagstaff, Arizona. Trọng tâm nghiên cứu của cô là khả năng tiếp cận chương trình giảng dạy dành cho người học tiếng Anh trong các trường học quốc tế.

Cô Laurie Whiston_
Laurie Whiston

Cố vấn Chương trình Tiếng Anh The Dewey Schools

Cô Laurie Whiston, Thạc sĩ Lãnh đạo Giáo dục đến từ Maryland, Mỹ. Cô có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Giáo dục, đảm nhiệm các vị trí từ giáo viên tiếng Anh, chuyên gia đào tạo giáo viên và các vị trí quản lý, lãnh đạo trường học nhiều quốc gia trên thế giới như Lào, Thái Lan, Kenya, Pakistan, Bahrain, Trung Quốc, và Việt Nam.

Cô quan niệm cống hiến cho giáo dục là mang đến cho các em học sinh một môi trường an toàn và nuôi dưỡng sự phát triển của các em. Với quan niệm này, cô đảm bảo các chương trình giáo dục tại The Dewey Schools mang đến cho học sinh cơ hội không chỉ tăng trưởng về mặt học thuật, mà còn phát triển thể chất, tinh thần và các khía cạnh xã hội của các em. Mỗi học sinh tại The Dewey Schools đều được trân trọng và khuyến khích theo đuổi đam mê và khám phá tiềm năng.

Lô Thúy Phương
Lô Thúy Hương
Trưởng ban Toán Tiểu học

Trình độ:
Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (Lý luận và Phương pháp dạy học tiểu học) tại Đại học Sư phạm Hà Nội

Kinh nghiệm:

– Có gần 30 năm làm Giáo dục: Điều hành chuyên môn, đứng lớp giảng dạy và làm chủ nhiệm

– Có gần 20 năm nghiên cứu về các phương pháp tổ chức dạy học hiện đại, hiệu quả; nghiên cứu về các tư tưởng, đường lối giáo dục; xây dựng nội dung chương trình, viết sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo các môn học trong trường Phổ thông, đặc biệt là môn Toán; viết kế hoạch dạy học các môn học; đào tạo và huấn luyện giáo viên về cách thiết kế bài dạy, cách tổ chức dạy học cho học sinh.

Quan điểm giáo dục:

Giáo dục trong Nhà trường phổ thông đem đến cho học sinh sự phát triển toàn diện về THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN. Nội dung kiến thức của các môn học đưa đến cho học sinh phải ngang tầm với xã hội các em được sinh ra và trưởng thành. Phương pháp tổ chức dạy học trong Nhà trường là phương pháp của Nhà trường hiện đại, coi nội dung tri thức là sản phẩm mỗi học sinh phải tự làm ra cho chính mình bằng một hệ thống VIỆC LÀM, mỗi VIỆC LÀM được thiết kế thành một chuỗi THAO TÁC, theo trật tự chặt chẽ, ai làm cũng được, làm đâu chắc đấy, làm ra sản phẩm tất yếu và tốn ít thời gian nhất. Nguyên tắc vàng của nghiệp vụ sư phạm trong Nhà trường là “không đem đến cho học sinh sản phẩm làm sẵn, muốn có gì học sinh phải tự làm lấy cho chính mình”. Giáo dục trong trường Phổ thông không so sánh học sinh này với học sinh khác, coi mỗi học sinh là một cá thể độc lập, được tôn trọng và phát triển an toàn. Mục tiêu cơ bản của giáo dục trong trường Phổ thông là tạo cho học sinh có được các năng lực giải quyết các nhiệm vụ của cuộc sống trong mọi tình huống có thể, tạo cho học sinh có được năng lực tự học và tự hoàn thiện bản thân.

Vũ Phương Nga
Vu Phuong Nga

Operations 2 Manager

Qualifications:
– Master of International Economy – Foreign Trade University
– Bachelor of Business Adminitration – National Economics University

Experience:
– 8 years of working experience in English Training System and Bilingual and International schools. In charge of system development, processes, policies, customer service, and administration

Educational perspective:
Education is the connection of learning with the realities of life and the needs of society, enabling learners to recognize the significance and applicability of the knowledge they acquire in their daily lives. Education is indeed life itself.

Caitlin-Robinson-cg
Caitlin Jennifer Robinson

Head of English Program (HoEP)

Qualifications:

Bachelor’s degree in Education from the University of the Free State, South Africa

Experiences:

– 14 years of experience in teaching from Kindergarten to High School levels.

– 5 years of management experience working with a variety of cultures and curricula.

Educational perspective:

I believe that education should be accessible to all students. Education should not be ‘one size fits all,’ but it should be molded to suit the learning and individual needs. My mission is to create an environment where all students gain the ambition to master the world around them and become lifelong learners who enjoy seeking knowledge.

Caitlin-Robinson-cg
Caitlin Jennifer Robinson

Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Anh

Trình độ:

– Bằng cử nhân Giáo dục từ Đại học Free State, Nam Phi

Kinh nghiệm:

– 14 năm kinh nghiệm dạy học sinh từ lứa tuổi Mẫu giáo tới Trung học.

– 5 kinh nghiệm quản lý trong môi trường đa văn hóa, đa chương trình.

Quan điểm giáo dục:

Tôi tin rằng tất cả học sinh cần được tiếp cận với giáo dục. Giáo dục không nên là ‘một khuôn mẫu phù hợp cho tất cả’, mà nên được điều chỉnh để phù hợp với quá trình học tập và nhu cầu của từng cá nhân. Nhiệm vụ của tôi là tạo ra một môi trường nơi tất cả học sinh có tham vọng làm chủ thế giới xung quanh và trở thành những người học tập suốt đời và thích tìm tòi kiến thức.

Vũ Thị Bích Hạnh
Vu Thi Bich Hanh

School Safety and QA Team Leader

Qualifications:
– Engineer of Ecological Biotechnology, Master of Science in Engineering, Kazan National University of Technology – Russia

Experience:
– 4 years of experience in the field of environmental impact assessment
– 3 years of experience in the field of management according to ISO standards
– More than 6 years working in the field of education

Education perspective: “Under the sun no more noble professions of teacher” – Comenxki. For me, Education is the profession that brings the most value to people, I look forward to contributing to this noble career.

Trần Thị Thùy Trang
Tran Thi Thuy Trang

Human Resources Team Leader

Qualifications:
– Bachelor of Business Administration – National Economics University
– Master of Business Administration – Academy of Posts and Telecommunications

Experience: more than 10 years working in the field of human resources

Education perspective: “Education is the most powerful weapon which you can use to change the world” – Nelson Mandela

Trần Thị Thùy Trang
Trần Thị Thùy Trang

Trưởng nhóm Nhân sự

Trình độ:
– Cử nhân Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế quốc dân
– Thạc sỹ Quản trị kinh doanh – Học viện Bưu chính Viễn thông

Kinh nghiệm: có hơn 10 năm làm việc trong lĩnh vực nhân sự

Quan điểm giáo dục: “Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà người ta có thể sử dụng để thay đổi cả thế giới” – Nelson Mandela.

Vũ Thị Bích Hạnh
Vũ Thị Bích Hạnh

Trưởng nhóm QA và An toàn trường học

Trình độ:
– Kỹ sư Công nghệ sinh học sinh thái, Thạc sỹ Khoa học kỹ thuật Trường Đại học Công nghệ tổng hợp quốc gia Kazan – Liên bang Nga

Kinh nghiệm:
– 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường
– 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý theo tiêu chuẩn ISO
– Hơn 6 năm làm việc trong lĩnh vực giáo dục

Quan điểm giáo dục: “Dưới ánh hào quang của ánh sáng mặt trời, không có nghề nào cao quý hơn nghề dạy học” – Comenxki. Đối với tôi Giáo dục là ngành nghề mang lại nhiều ý nghĩa nhất cho con người, tôi mong muốn được đóng góp công sức vào ngành nghề cao quý này.

Bùi Kim Ngân
Bui Kim Ngan

Admission Manager

Qualifications:
– Bachelor of International Business Law, Business Administration from Foreign Trade University

Experience:
+ Nearly 10 years of experience in School Admissions.
+ Build and manage the Admissions Department from the early days of the school’s establishment.

Educational perspective:
The Dewey Schools’ educational philosophy is a guide that motivates and inspires me to be dedicated to my work. I am extremely happy and proud to accompany and witness generations of Dewey students becoming independent and responsible people with self-study capability and rich inner mind. I am committed to operate with 4 core values of the School: Integrity, Passion, Generousity and Lifelong Learning to build a quality learning environment for our dear Students and Parents!

Bùi Kim Ngân
Bùi Kim Ngân

Trưởng phòng Tuyển sinh

Trình độ:
– Cử nhân Luật Kinh doanh Quốc tế, Quản trị Kinh doanh trường Đại học Ngoại thương

Kinh nghiệm:
+ Gần 10 năm kinh nghiệm trong công tác Tuyển sinh trường học.
+ Xây dựng và quản lý Bộ phận Tuyển sinh từ những ngày đầu thành lập trường.

Quan điểm giáo dục:
Triết lý giáo dục của The Dewey Schools là kim chỉ nam truyền động lực và cảm hứng cho tôi tận tâm với công việc của mình. Tôi vô cùng hạnh phúc, tự hào khi được đồng hành, chứng kiến những thế hệ Học sinh Dewey trở thành những con người có năng lực tự học, tinh thần tự lập, trách nhiệm và có tâm hồn phong phú. Tôi cam kết vận hành với 4 giá trị cốt lõi của Nhà trường: Integrity, Đam mê, Hào phóng và Học tập suốt đời nhằm xây dựng môi trường học tập chất lượng cho Học sinh, Phụ huynh thân yêu!

Vũ Lan Hương
Vu Lan Huong

Chief accountant

Qualifications:
– Bachelor of Accounting – Hanoi Open University
– Master of International Business Administration from Griggs School, in associated with Hanoi National University.

Experience:
– 20 years of experience in accounting,13 years of which being Chief Accountant of State agencies and multi-industry corporations.
– More than 5 years of experience in the field of education.

Career goal:
Contributing my working experience in the future realization of our students, who the world looks forward to.

Vũ Lan Hương
Vũ Lan Hương

Kế toán trưởng

Trình độ:
– Cử nhân Kế toán – Viện Đại học Mở Hà Nội
– Thạc sỹ Quản trị kinh doanh quốc tế trường Griggs liên kết Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Kinh nghiệm:
– 20 năm kinh nghiệm làm kế toán, trong đó có 13 năm là Kế toán trưởng của đơn vị Nhà nước và Tập đoàn đa ngành nghề.
– Đã có hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục

Mục tiêu nghề nghiệp:
Đóng góp kinh nghiệm trong công việc nhằm hiện thực hóa tương lai học sinh của chúng tôi là những con người thế giới mong chờ.

Vũ Phương Nga
Vũ Phương Nga

Trưởng phòng Vận hành 2

Trình độ:
– Thạc sỹ Kinh tế Quốc tế – Trường Đại học Ngoại Thương
– Cử nhân Quản trị Kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Kinh nghiệm:
– 8 năm kinh nghiệm vận hành tại các Hệ thống đào tạo tiếng Anh, Trường song ngữ quốc tế. Phụ trách các mảng về phát triển hệ thống, quy trình, chính sách, dịch vụ khách hàng, hành chính

Quan điểm giáo dục:
Giáo dục là sự liên kết học tập với thực tế cuộc sống và nhu cầu của xã hội, giúp người học thấy rằng kiến thức họ học có ý nghĩa và ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục chính là cuộc sống.

CAMPUS

The Dewey Schools is a pioneering bilingual school system delivering world-class education. Currently, we have 4 campuses in Hanoi & Hai Phong

menu-co-so-image
Event

Join the school tour with teachers at The Dewey Schools Tay Ho Tay

Trần Thị Minh Tâm
Tran Thi Minh Tam

Registrar Manager

Qualifications:
– Bachelor of Finance and Accounting from Northumbria University
Experience:
– 03 years of working experience as project coordination in NGOs
– 05 years of working experience in the field of education
Working attitude:
I feel happy because I can do what I love every day. I always operate my work according to the 4 core values of our School: Integrity, Generosity, Passion and Lifelong Learning, in order to bring the best experiences to Students and Parents.

Trần Thị Minh Tâm
Trần Thị Minh Tâm

Trưởng phòng Giáo vụ

Trình độ:
– Cử nhân Tài chính Kế toán trường Đại học Northumbria
Kinh nghiệm:
– 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực điều phối dự án và các tổ chức phi chính phủ
– 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực giáo dục
Quan điểm nghề nghiệp:
Tôi cảm thấy hạnh phúc vì được làm công việc mình yêu thích mỗi ngày. Tôi luôn vận hành công việc theo 4 giá trị cốt lõi của Nhà trường: Integrity, Hào phóng, Đam mê và Học tập suốt đời, nhằm mang đến cho Học sinh và Phụ huynh các trải nghiệm tuyệt vời nhất.

Jennifer-Robinson
Caitlin Jennifer Robinson

Director of English Programs – ERPC

Qualifications:

–  Bachelor’s Degree in Education – University of the Free State, Bloemfontein, South Africa

–  Master’s Degree in International Studies – Framingham State University, Massachusetts, USA

Experiences:

I have been in the educational field for over 14 years. Having taught for 8 years in South Africa across all age groups and subjects prepared me well for my following 6 years in Vietnam. I have been with TDS for 3+ years and I have held leadership and management roles for 7 years with a focus on curriculum and intructional techniques. I have obtained multiple certificates and qualifications in various areas surrounding education and believe this is necesssary to continue in a field full of passion and development.

Educational perspective:

Education should be accessible, attainable and adaptive to meet the needs of all students irrespective of any variables. The love for learning is not forced or demanded but developed and nurtured by passionate individuals who share the same love.

Jennifer-Robinson
Caitlin Jennifer Robinson

Giám đốc Chương trình Tiếng Anh – ERPC

Trình độ:

–  Cử nhân Giáo dục, Đại học Free State, Bloemfontein, Nam Phi

–  Thạc sĩ Nghiên cứu Quốc tế, Đại học Bang Framingham, Massachusetts, Hoa Kỳ

Kinh nghiệm:

Tôi đã làm việc trong lĩnh vực giáo dục hơn 14 năm. Việc giảng dạy trong 8 năm tại Nam Phi cho tất cả các nhóm tuổi và môn học đã chuẩn bị tốt cho tôi trong 6 năm tiếp theo tại Việt Nam. Tôi đã làm việc tại TDS hơn 3 năm và đã giữ các vai trò lãnh đạo và quản lý trong 7 năm với trọng tâm là chương trình giảng dạy và phương pháp giảng dạy. Tôi đã đạt được nhiều chứng chỉ và bằng cấp trong các lĩnh vực khác nhau liên quan đến giáo dục và tin rằng điều này là cần thiết để tiếp tục trong một lĩnh vực đầy đam mê và phát triển.

Quan điểm giáo dục:

Giáo dục nên dễ tiếp cận và sẵn sàng thích ứng đề phù hợp với nhu cầu của tất cả học sinh ở bất kể hoàn cảnh nào. Tình yêu đối với việc học không nên là một yêu cầu hay một điều ép buộc, mà phải là một quá trình phát triển và được nuôi dưỡng bởi những cá nhân đầy nhiệt huyết và đam mê, những người cùng chia sẻ tình yêu và nhiệt huyết với việc học tập.

Trần Thị Hồng Huệ
Trần Thị Hồng Huệ

Trưởng phòng Vận hành

Bằng cấp:
– Cử nhân Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội
– Cử nhân Kinh tế quốc tế – Đại học Ngoại thương Hà Nội

Kinh nghiệm:
– 16 năm kinh nghiệm làm việc trong các trường học Song ngữ và Quốc tế
– 13 năm kinh nghiệm làm quản lý vận hành

Quan điểm làm việc:
Luôn cố gắng làm việc tốt hơn mỗi ngày, cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên để hiện thực hóa tầm nhìn The Dewey Schools Cầu Giấy là nơi phụ huynh tìm đến, học sinh yêu thích, nhân viên tự hào.

Lương Thị Mơ
Lương Thị Mơ

Phó Hiệu trưởng/Phó Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Việt THCS-THPT

Trình độ:
– Cử nhân Sư phạm Ngữ văn – Đại học Sư phạm Hà Nội
– Thạc sĩ Ngôn ngữ học – Đại học Sư phạm Hà Nội
– Chứng chỉ Quản lí giáo dục – Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội

Kinh nghiệm:
– Có 6 năm nghiên cứu tại Viện Ngôn ngữ học – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, tham gia nghiên cứu các đề tài cấp Viện, cấp Bộ, viết bài cho các Tạp chí chuyên ngành.
– Có 10 năm kinh nghiệm giảng dạy; 8 năm kinh nghiệm là giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và quản lí chuyên môn tại Hệ thống The Dewey Schools.
– Kinh nghiệm phát triển chương trình học và đào tạo giáo viên Hệ thống The Dewey Schools.

Quan điểm giáo dục:
Giáo dục là tổ chức sự trưởng thành cho học sinh thông qua con đường tự học, tự giáo dục, tự làm ra chính mình. Giáo viên không phải là người truyền đạt một chiều mà là người tố chức hệ thống việc làm trong tiết học để học sinh tự tìm ra kiến thức. Mỗi học sinh là một cá nhân độc lập, có cá tính và bản sắc riêng, cần được yêu thương, tôn trọng và được khuyến khích phát huy tiềm năng của bản thân.

Lê Minh Anh
Lê Minh Anh

Giám đốc điều hành trường học

Trình độ:
– Cử nhân chuyên ngành Luật, khoa Luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội
– Cử nhân chuyên ngành Tiếng Nhật, khoa tiếng Nhật trường Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội

Kinh nghiệm:
– 8 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực giáo dục
– 12 năm kinh nghiệm làm quản lý cấp cao tại các Tập đoàn trong nước và nước ngoài

Quan điểm giáo dục:
“Giáo dục không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục chính là cuộc sống” là triết lý giáo dục mà tôi theo đuổi. Tôi mong muốn truyền sức mạnh và truyền khả năng cho các thế hệ học sinh với các kiến thức và kỹ năng cần thiết để làm chủ sự thay đổi của thế giới, trở thành người lãnh đạo tác động tích cực tới cộng đồng, ở bất cứ nơi đâu các em sống.

Trần Thị Hồng Huệ
Ms. Tran Thi Hong Hue

Operation 1 Manager

Qualification:
– Bachelor of Foreign Language- Vietnam National University, Hanoi
– Bachelor of International Economics – Foreign Trade University, Hanoi

Experience:
– 16 years of working experience in Bilingual and International schools
– 13 years of experience as an operation manager

Educational belief:
Always strive to do better and be better than yesterday, working with the staff to realize the vision of The Dewey Schools Cau Giay where parents look for, students love, and staff are proud of.

Ms. Vu Thi Hien
Ms. Vu Thi Hien

Principal/Head of Academic Division

Qualifications:
– Bachelor of Elementary Education, Hanoi National University of Education
– Master of Education – Hanoi National University of Education
– Certificate of Educational Management – University of Education – Vietnam National University

Experience:
– 11 years of teaching experiences and 9 years of professional management in Bilingual and International schools in Hanoi.
– Experience in training and managing teachers
– Participated in writing reference books for Math and Vietnamese in primary school

Educational perspective:
As a leader, Ms. Hien believes that it is always necessary to closely accompany the team of teachers to create a positive and creative educational environment; Inspire students to learn, help them master all changes, and become active influencers in the community.

Lương Thị Mơ
Ms. Luong Thi Mo

Vice Principal/Deputy Head of Vietnamese Program for Middle and High School

Qualifications:
– Bachelor of Education in Literature – Hanoi National University of Education
– Master in Linguistics – Hanoi National University of Education
– Certificate of Educational Management – University of Education – Vietnam National University, Hanoi

Experience:
– Having 6 years of research experiences at the Institute of Linguistics – Vietnam Academy of Social Sciences, participated in research projects at institute and ministerial level, wrote articles for specialized journals.
– 10 years of teaching experience; 8 years of experience as subject/homeroom teacher and professional managment at The Dewey Schools.
– Experience in developing curriculum and training teachers in the TDS system.

Educational perspective:
Education is the organization of growth for students through the path of self-study, self-education, and self-made. A teacher should not be an one-way communicator but an organizer of a job system in the lesson so that students can discover their own knowledge. Each student is an independent individual with a unique personality and identity that needs to be loved, respected and encouraged to fulfill his or her potential.

Ms. Vu Thi Hien
Vũ Thị Hiền

Hiệu trưởng/Giám đốc Học thuật

Trình độ:
– Cử nhân Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Hà Nội
– Thạc sỹ Giáo dục học – trường Đại học Sư phạm Hà Nội
– Chứng chỉ Quản lý Giáo dục – Đại học Quốc gia

Kinh nghiệm:
– 11 năm giảng dạy và 9 năm kinh nghiệm làm Quản lý chuyên môn của các trường Song ngữ và Quốc tế trên địa bàn Hà Nội.
– Kinh nghiệm trong đào tạo, quản lý Giáo viên
– Tham gia viết các đầu sách tham khảo các môn Toán, Tiếng Việt của bậc Tiểu học

Quan điểm giáo dục:
Với vai trò là người lãnh đạo, cô Hiền quan niệm cần luôn đồng hành sát sao với đội ngũ Giáo viên để tạo ra một môi trường giáo dục tích cực, sáng tạo; truyền cảm hứng học tập tới Học sinh, giúp các con làm chủ mọi sự thay đổi, trở thành những người có tác động tích cực tới cộng đồng.