Phát triển trí tuệ cảm xúc cho học sinh tiểu học trong môn toán thông qua hoạt động trải nghiệm

Nội dung
Tác giả bài viết

Bài viết trình bày vai trò và đặc điểm quan trọng của trí tuệ cảm xúc trong dạy học môn Toán thông qua hoạt động trải nghiệm ở tiểu học. Tác giả phân tích và trình bày phác thảo/sơ đồ và các cơ hội phát triển trí tuệ cảm xúc cho học sinh ở một số khu vực tại Việt Nam.

1. Giới thiệu

Bài viết sẽ trả lời ba câu hỏi như sau:

  • Trí tuệ cảm xúc (EI) là gì? Đặc điểm của nó trong giảng dạy môn Toán ở tiểu học là gì?
  • Trí tuệ cảm xúc (EI) ảnh hưởng như thế nào đến quá trình học Toán ở tiểu học? Làm thế nào để nhận biết nó?
  • Tại sao dạy Toán thông qua hoạt động trải nghiệm có thể phát triển trí tuệ cảm xúc cho học sinh?

Đồng thời, bài viết phân tích và minh họa một số ví dụ về việc phát triển trí tuệ cảm xúc ở học sinh trong quá trình giảng dạy môn toán thông qua học tập trải nghiệm.

Để trả lời ba câu hỏi trên, chúng tôi sẽ trình bày các công trình và kết quả nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc, cũng như ứng dụng trong giáo dục của các tác giả Việt Nam và quốc tế.
Trước hết, E. L. Thonrdike là người đầu tiên cố gắng xác định trí tuệ cảm xúc và ông gọi đó là trí thông minh xã hội vào cuối những năm 1930. Tiếp theo là công trình của David Weschler (1940), khẳng định rằng yếu tố phi trí tuệ rất quan trọng đối với sự thích nghi và thành tựu của con người trong cuộc sống; Howard Gardner (1983) cho rằng trí thông minh không chỉ có IQ mà còn có thang đo trí tuệ rộng hơn; Reuven Bar-On (1985) là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ ‘trí tuệ cảm xúc’ trong luận án tiến sĩ của mình, nghiên cứu các loại trí thông minh ảnh hưởng đến sự thành công của con người.

Peter Salovey và John Mayer là hai nhà tâm lý học người Mỹ đã công bố định nghĩa chính thức đầu tiên về trí tuệ cảm xúc vào năm 1990: “Trí tuệ cảm xúc bao gồm khả năng tham gia vào quá trình xử lý thông tin phức tạp về cảm xúc của bản thân và người khác và khả năng sử dụng thông tin này để định hướng cho suy nghĩ và hành vi”. Cùng năm đó, Peter Salovey và John Mayer, cùng với M. Tipapiolo, đã công bố bài kiểm tra trí tuệ cảm xúc. Năm 1997, Peter Salovey và John Mayer đã sửa đổi định nghĩa về EQ, được phản ánh trong mô hình năng lực của họ.

Ở một góc nhìn khác, Daniel Goleman đã đưa ra định nghĩa về trí tuệ cảm xúc dưới dạng tổng hợp cùng với nhiều phát hiện khác được công bố trong cuốn sách đầu tiên của ông “Trí tuệ cảm xúc” xuất bản năm 1995 tại Hoa Kỳ, đánh dấu một bước tiến mới trong nghiên cứu và ứng dụng EQ. Nghiên cứu của Goleman không dừng lại ở việc xác định bản chất của trí tuệ cảm xúc mà còn đưa ra các biện pháp để giáo dục trí tuệ cảm xúc.

Xem xét công trình của các tác giả quốc tế này, có thể nói rằng ba đại diện đại diện cho các giai đoạn khác nhau của nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc với cách tiếp cận riêng của họ chia sẻ một số đặc điểm, và có những hướng phát triển riêng biệt cùng một lúc. R. Bar-On đã tiếp cận trí tuệ cảm xúc theo khía cạnh nhân cách, P. Salovey và J. Mayer nghiên cứu quan điểm nhận thức, trong khi D. Goleman tiếp cận theo khía cạnh hiệu suất.

Ở Việt Nam, PGS.TS Nguyễn Huy Tú đã công bố bài viết về trí tuệ cảm xúc trên Tạp chí Tâm lý học số 6 tháng 12 năm 2000. Đề tài cấp Nhà nước KX 05-06 giai đoạn 2001 – 2005 của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã xác định trí tuệ cảm xúc là một trong ba thành phần của trí tuệ (sáng tạo, trí tuệ nhận thức, trí tuệ cảm xúc) ở học sinh, sinh viên và lực lượng lao động trẻ. Đây là nghiên cứu tiên phong, khởi động cho việc nghiên cứu trí tuệ cảm xúc ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. Một số công trình tiêu biểu như sau: Luận văn thạc sĩ của Dương Thị Hoàng Yến (2004), Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Dung (2007). Các luận án này tập trung chủ yếu vào trí tuệ cảm xúc của giáo viên chủ nhiệm trong hoạt động quản lý lớp học. Luận án thạc sĩ của Phan Trọng Nam (2004) và Nguyễn Thị Tuấn Anh (2008) tập trung vào trí tuệ cảm xúc của sinh viên các trường đại học, cao đẳng sư phạm. Năm 2010, Dương Thị Hoàng Yến bảo vệ luận án tiến sĩ về trí tuệ cảm xúc của giáo viên tiểu học tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Đề tài về trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học phổ thông Thái Nguyên được nghiên cứu bởi Nguyễn Thị Yến (2013).

Qua tổng quan tài liệu của các tác giả quốc tế và Việt Nam, có rất ít hoặc không có nghiên cứu về phát triển trí tuệ cảm xúc trong dạy học các môn giáo dục phổ thông nói chung và môn Toán nói riêng. Đặc biệt chưa có nghiên cứu nào được công bố về phát triển trí tuệ cảm xúc trong dạy học môn Toán thông qua hoạt động học tập trải nghiệm ở bậc tiểu học. Trong nghiên cứu sau đây, chúng tôi sẽ trình bày những phát hiện về việc vận dụng lý thuyết trí tuệ cảm xúc vào việc học Toán thông qua trải nghiệm của học sinh tiểu học ở Việt Nam (bao gồm khảo sát thực trạng và đề xuất các khuyến nghị về tổ chức hoạt động dạy học).

2. Nội dung

Bằng cách tổng hợp và phân tích các nghiên cứu chuyên sâu về trí tuệ cảm xúc, cùng với việc khám phá thực trạng giảng dạy môn Toán thông qua hoạt động trải nghiệm tại một số địa phương ở Việt Nam, nhóm tác giả trình bày kết quả nghiên cứu như sau:

2.1. Mối quan hệ giữa IQ, EQ và AQ

Chỉ số thông minh, hay IQ, là một khái niệm được nhắc đến trong cuốn sách Hereditary Genius do nhà khoa học người Anh Francis Galton xuất bản vào cuối thế kỷ 19 và đặc biệt là vào năm 1917 khi Hoa Kỳ tham gia Thế chiến thứ nhất. Trong một thời gian dài, người ta chỉ tập trung vào việc nghiên cứu và ứng dụng Chỉ số thông minh (IQ), mà chưa quan tâm đầy đủ đến các loại hình thông minh cụ thể khác, chẳng hạn như: Trí tuệ cảm xúc (EQ), Chỉ số vượt khó (AQ), … Tất cả các dạng trí tuệ này tạo nên trí tuệ của con người. Thật khó có thể tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra với mỗi người nếu không có cảm xúc!

Theo một số nghiên cứu do các nhà nghiên cứu EQ thực hiện, chỉ có 25% người thành công có chỉ số IQ cao hơn (tương đối) so với mức trung bình. Điều đó có nghĩa là IQ không giải thích được sự thành công vượt trội của 75% còn lại. “Khôn ngoan chẳng lại thật thà”, một câu tục ngữ Việt Nam, theo một nghĩa nào đó cũng liên quan đến vai trò so sánh của IQ và EQ. Nhà tâm lý học Paul G. Stoltz (Mỹ) đã công bố Adversity Quotient trên trang web Amazon.com vào tháng 5 năm 1999. Tác phẩm này ngay lập tức được các nhà tâm lý học và thậm chí cả những doanh nhân nổi tiếng hưởng ứng. AQ đo lường sự quyết tâm và trí thông minh sáng tạo. Nó cũng là một chỉ số của bốn cấp độ khác nhau: 1. Thay đổi hoàn cảnh, 2. Đảo ngược hoàn cảnh, 3. Vượt qua nghịch cảnh, 4. Tìm ra giải pháp. Các nhà tâm lý học ứng dụng hoan nghênh sự trỗi dậy của AQ. Họ lập luận rằng đây là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển tâm lý vào cuối thế kỷ 20. Nó chứng minh rằng việc định lượng các phẩm chất tâm lý cao hơn là điều có thể thực hiện được, giống như đã làm với Chỉ số thông minh (IQ) và Chỉ số cảm xúc (EQ).

Chúng ta có thể hình dung mối quan hệ của bộ ba IQ, EQ và AQ như sau: IQ luôn đồng hành cùng EQ, ngay cả trong trường hợp tạo ra cảm xúc trước suy nghĩ. Trí tuệ cảm xúc luôn hỗ trợ sự phát triển IQ để mỗi cá nhân trở nên thành công. Tuy nhiên, để trở nên thành công, con người thường phải đối mặt với những thách thức; lúc đó AQ xuất hiện để giúp con người vượt qua và trở nên thành công. Có thể nói EQ chính là hạt nhân kết nối, chuyển đổi IQ, EQ và AQ để mỗi người huy động năng lực trí tuệ vươn tới giới hạn của bản thân.

Bài viết tập trung phân tích cấu trúc và đặc điểm của trí tuệ cảm xúc liên quan đến việc dạy Toán tiểu học thông qua các hoạt động trải nghiệm.
Theo Daniel Goleman, trí tuệ cảm xúc được hiểu là nghệ thuật kiểm soát cảm xúc và định hướng đúng đắn cho cảm xúc. Như vậy, trí tuệ cảm xúc bao gồm hai thành phần cơ bản:

  • Nghệ thuật kiểm soát cảm xúc;
  • Định hướng đúng đắn cho cảm xúc;

Theo nghiên cứu của Antonio Damasio (Đại học Iowa – Hoa Kỳ), cảm xúc rất quan trọng đối với tâm trí. Cảm xúc thường định hướng các lựa chọn của chúng ta, hoạt động theo sự chỉ đạo của tâm trí, cho phép hoặc cấm hoạt động của tâm trí. Ngược lại, não đóng vai trò quản lý cảm xúc của chúng ta, trừ khi cảm xúc thoát khỏi sự kiểm soát của chúng ta và trở nên bị chế ngự.

Nghiên cứu tâm lý học thần kinh của Lynn D. Selemon (trang 45) cho thấy học sinh tiểu học có chỉ số IQ cao hơn mức trung bình, nhưng kết quả học tập thấp là do học sinh bị rối loạn ở thùy trán như: lo lắng, tăng động. Mặc dù có tiềm năng trí tuệ, những đứa trẻ này gặp nhiều vấn đề như kết quả học tập kém, thiếu kiểm soát cảm xúc.
Trên thực tế, nếu không có trí tuệ cảm xúc, trí khôn không thể hoạt động một cách thông minh. Sự bổ sung và đối thoại lẫn nhau được thiết lập một cách thích hợp giữa các tác nhân làm cho trí tuệ cảm xúc và trí khôn trở nên hoàn hảo.

Như vậy, điều này phủ nhận quan niệm đối kháng giữa trí tuệ cảm xúc và trí khôn, theo Erasmus, cần phải tìm được sự cân bằng tốt giữa hai mặt của trí tuệ, nói cách khác, chúng ta phải hòa giải giữa lý trí và trái tim, để học cách sử dụng trí tuệ cảm xúc một cách hiệu quả trong cuộc sống và học tập.

Trong nghiên cứu của Sternberg và Salovey đã làm rõ vai trò chủ đạo của trí tuệ cảm xúc. Cùng với John Mayer và Gardner, các tác giả chia trí tuệ cảm xúc thành năm lĩnh vực chính:
1) Hiểu cảm xúc: Nhận thức về bản thân – Có khả năng nhận ra cảm xúc – là căn bản của trí tuệ cảm xúc;
2) Tự thúc đẩy: Khả năng định hướng cảm xúc để tập trung sự chú ý, tự kiềm chế.
3) Tự thúc đẩy có nghĩa là đưa bản thân vào trạng thái linh hoạt về mặt tâm lý, cho phép làm những điều đặc biệt.
4) Nhận dạng cảm xúc của người khác: Đồng cảm trong mối quan hệ với người khác.
5) Làm chủ các mối quan hệ của con người: Đó là nghệ thuật kiểm soát cảm xúc của chúng ta với người khác, cho phép mọi người thành công trong công việc dựa trên mối quan hệ hài hòa.

Năm lĩnh vực trí tuệ cảm xúc trên được thể hiện thông qua các trạng thái cảm xúc phổ biến sau:
Giận dữ, buồn bã, sợ hãi, vui sướng, yêu thương, ngạc nhiên, ghê tởm, xấu hổ. Từ 8 loại cảm xúc này, các tác giả đã chọn ra một số đặc điểm liên quan đến quá trình giảng dạy môn Toán ở trường tiểu học và cấu trúc khảo sát ở giáo viên và học sinh tiểu học (xem bảng ở phần 4).
Mối quan hệ và tương quan giữa trí tuệ cảm xúc và quá trình học Toán thông qua hoạt động trải nghiệm của học sinh tiểu học được phân tích, giải thích và minh họa trong kết quả khảo sát nêu ở Phần 2 dưới đây.

2.2. Phát triển EQ trong dạy Toán thông qua hoạt động trải nghiệm

Hoạt động trải nghiệm chung và dạy Toán thông qua hoạt động trải nghiệm được thể hiện trong Hình 1:

Quá trình học tập trải nghiệm môn Toán của học sinh tiểu học trải qua bốn bước như sơ đồ trên, vừa là cơ hội vừa là thách thức để phát triển trí tuệ cảm xúc của học sinh tiểu học. Đây là cơ hội vì ở mỗi bước đều có những diễn biến ngữ cảnh cụ thể để học sinh trải nghiệm các trạng thái cảm xúc khác nhau, qua đó cải thiện và phát triển năm lĩnh vực chính của trí tuệ cảm xúc. Đồng thời, đây cũng là thách thức vì Toán học có đặc điểm trừu tượng, logic và hệ thống chặt chẽ trong khi các đặc điểm hạn chế về tư duy, trí nhớ, sự tập trung, v.v. của học sinh tiểu học lại diễn ra trong ngữ cảnh trải nghiệm của từng tình huống cụ thể.

Một điều cần nhấn mạnh ở đây là từ một tình huống trải nghiệm cụ thể, mỗi học sinh có 13 kinh nghiệm một cách trực tiếp và mang tính cá nhân để quan sát và khám phá; dần dần, có thể tóm tắt các sự kiện riêng lẻ thành kiến ​​thức và kỹ năng mới. Khi đó, có thể xuất hiện ý tưởng áp dụng các kết quả thu được thông qua trải nghiệm nghiệm vào thực tiễn. Các tác giả sẽ phân tích các sự kiện ở từng bước trải nghiệm của học sinh để tìm ra cơ hội giúp học sinh phát triển trí tuệ cảm xúc trong việc học Toán.

Bước 1: Trải nghiệm tình huống cụ thể.

Ở giai đoạn này, học sinh cần biết các yêu cầu của học tập trải nghiệm là gì. Học sinh cũng có thể nhận được sự định hướng và lời khuyên từ giáo viên hoặc bạn bè của mình. Học sinh cũng có kiến ​​thức, kỹ năng và kinh nghiệm trước đó liên quan đến các tình huống trải nghiệm. Tuy nhiên, với bối cảnh có nhiều yếu tố mới, nó có thể xa lạ với học sinh tiểu học. Rất dễ ảnh hưởng đến sự xuất hiện của các cảm xúc khác nhau (cả tích cực và tiêu cực) đối với học sinh tham gia vào 3 lĩnh vực ban đầu của trí tuệ cảm xúc. Ở đây, các cảm xúc có thể được tạo ra: ngạc nhiên, bối rối, lo lắng.

Để giúp học sinh nhận ra và làm chủ cảm xúc của chính mình, giáo viên cần thiết kế các tình huống trải nghiệm phù hợp. Ngoài ra, giáo viên chú ý lựa chọn nội dung Toán học được tích hợp theo cách “tự nhiên” để giúp học sinh có sự chú ý và hứng thú khám phá. Đây là chìa khóa giúp học sinh vượt qua các trạng thái cảm xúc tiêu cực này. Kết quả kỳ vọng của các hoạt động trải nghiệm ở giai đoạn này là tạo ra và duy trì sự chú ý, mong muốn tìm ra kết quả cụ thể thông qua trải nghiệm.

Ví dụ 1: Khi dạy diện tích hình tam giác (Toán 5), tác giả sách giáo khoa trình bày nội dung theo hướng ghép các hình tam giác thành hình chữ nhật. Từ phép tính và công thức tính diện tích hình chữ nhật, học sinh tính được diện tích hình tam giác. Sách giáo khoa và sách giáo viên không thiết kế bài giảng theo loại hình hoạt động trải nghiệm. Các tác giả sẽ thiết kế lại bài học thông qua hoạt động học tập trải nghiệm. Toàn bộ bài học được chia thành 4 bước của sơ đồ trải nghiệm như sau:

Bước 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh khám phá công thức tính diện tích hình tam giác thông qua hoạt động trải nghiệm:

– Định hướng hoạt động: Học sinh ghép hai hình tam giác bằng nhau thành hình chữ nhật. Từ công thức tính diện tích hình chữ nhật, học sinh tính được diện tích hình tam giác.

Học sinh được cung cấp đầy đủ đồ dùng và phương tiện học tập (bút, thước, ête, kéo cắt giấy, hai tấm bìa bằng nhau, hồ dán, …).

Các tình huống trên có thể tạo nên những cảm xúc ở học sinh: phấn khích, hồi tưởng, bối rối, vui vẻ, phấn khích.

Ở giai đoạn này, để giúp học sinh chú ý nhằm đạt được kết quả mục tiêu và có cảm xúc tích cực, giáo viên cần nhấn mạnh điều gì? Các hoạt động chính là gì? Những công cụ nào? Hoạt động như thế nào? (tự thân, trực tiếp).

Bước 2: Quan sát và phản ánh.

Nếu bước 1 tạo ra cảm xúc tích cực cho học sinh, các em sẽ chủ động tiến hành các hoạt động quan sát và phản ánh kết quả thu được thông qua trải nghiệm.

Giáo viên cần xây dựng nội dung, kỹ thuật quan sát và khám phá cũng như các yêu cầu trong bước này để cung cấp tư vấn sớm và đầy đủ cho học sinh. Có thể nói rằng kết quả của giai đoạn này chính là những tài liệu giúp bước 3 tạo nên những kiến ​​thức toán học mà học sinh đạt được thông qua các hoạt động trải nghiệm. Ở giai đoạn này, có nhiều khó khăn xảy ra ngoài mong đợi: có thể không quan sát và khám phá được tất cả các sự kiện; các sự kiện được phát hiện rời rạc cần quan sát thêm; không thấy được mối quan hệ giữa các sự kiện quan sát được, v.v. Dễ xuất hiện những cảm xúc tiêu cực như chán nản, xấu hổ, mệt mỏi, thiếu tự tin, v.v. Giáo viên cần dự đoán trước các kịch bản có thể xảy ra ở giai đoạn này để sắp xếp hợp lý các hoạt động trải nghiệm của học sinh vượt ra khỏi trạng thái tinh thần không vui. Những cảm xúc tích cực ở giai đoạn này góp phần phát triển các thành phần 2, 3, 4 của trí tuệ cảm xúc.

Ví dụ 2: Hoạt động liên tục của bài học: diện tích hình tam giác

Bước 2: Mỗi học sinh trải nghiệm các hoạt động diễn ra đồng thời

  • Học sinh quan sát hình tam giác; so sánh chúng với hình chữ nhật để xác định hướng lắp ghép. (Giáo viên có thể gợi ý: quan sát kích thước của hình chữ nhật và các thành phần bên dưới, chiều cao của hình tam giác)
  • Tùy theo tình huống, học sinh có thể tự tìm ra cách lắp ghép (đơn giản ghép các hình tam giác vào với nhau hoặc lắp ghép các hình tam giác tạo thành một cạnh dài).
  • Sau khi học sinh ghép hai hình tam giác chữ nhật, giáo viên gợi ý học sinh quan sát và phát hiện mối quan hệ giữa các thành phần của hình chữ nhật và hình tam giác, so sánh diện tích của hình tạo được với diện tích của hình tam giác
  • Yêu cầu học sinh nhắc lại hoặc viết công thức tính diện tích hình chữ nhật để có thể mô tả cách tính diện tích hình tam giác.

Sử dụng các từ ngữ trong câu hỏi, lời khuyên, gợi ý và thái độ tích cực trong 4 hoạt động trên cũng là một cách hỗ trợ học sinh tạo ra những cảm xúc tích cực trong quá trình thực hiện. Tìm công thức tính diện tích hình tam giác.

Bước 3: Tổng quát hóa kiến ​​thức đã học

Học Toán thông qua trải nghiệm ở giai đoạn này đòi hỏi học sinh phải có những phát triển mới về chất lượng tư duy (IQ) và trí tuệ cảm xúc (EQ). Học sinh phải khám phá mối quan hệ giữa các sự kiện, kết nối chúng và xem các sản phẩm tích hợp ở dạng tổng quát, tạo ra kiến ​​thức toán học mới mà trước đây học sinh chưa có. Đồng thời, những cảm xúc mới xuất hiện dưới hai dạng cơ bản:

– Hỗ trợ tích cực và cùng với IQ tạo ra sản phẩm cuối cùng.

Những cảm xúc dẫn đến thành công, đến cuối một giai đoạn cơ bản, có thể được coi là tổng hợp của cả ba bước (1, 2 và 3).

Ở giai đoạn này có thể xuất hiện những cảm xúc tiêu cực như những tính cách mạnh mẽ của con người: buồn, tức giận, thất vọng, ghê tởm, hối tiếc. Ngoài ra, những cảm xúc tích cực có thể xuất hiện đan xen: niềm vui làm chủ, niềm vui cái đẹp toán học, niềm vui chiến thắng, sự tự tin, v.v. Ở thời điểm này, giáo viên cần theo dõi chặt chẽ từng học sinh để hỗ trợ và động viên các em kịp thời nhằm giảm thiểu tác động của những cảm xúc tiêu cực, chuyển hóa chúng thành những cảm xúc tích cực. Đây là một cách hiệu quả để phát triển trí tuệ cảm xúc cho học sinh tiểu học.

Ví dụ 3: Thực hiện các hoạt động thử nghiệm trong Ví dụ 2

  • Giáo viên gợi ý học sinh tự tính toán và lập công thức tính diện tích tam giác theo hướng tính toán tìm được ở bước 2.
  • Học sinh tự nêu cách tính và viết công thức lượng giác sau khi biết chiều cao và số đo cạnh đáy tương ứng.

Sau đó, học sinh kết nối các phát hiện của các bước này với việc khái quát hóa thành kiến ​​thức toán học mới: các công thức lượng giác.

Ở giai đoạn này, học sinh thường xuất hiện ở hai trạng thái cảm xúc:

  • bối rối khi diễn đạt cách tính diện tích hoặc lựa chọn từ ngữ thể hiện công thức tính diện tích hình tam giác
  • Vui vẻ, tự hào, hạnh phúc, v.v. khi nói về cách tính và viết cách tính diện tích hình tam giác

Trong trường hợp này, giáo viên nên nhanh chóng khen ngợi những học sinh thành công trong hoạt động trải nghiệm và ưu tiên động viên những học sinh gặp một chút gặp khó khăn trong việc đạt được kết quả cuối cùng. Bằng cách đó, giáo viên giúp học sinh phát triển trí tuệ cảm xúc của riêng mình trong các tình huống khác nhau.

Bước 4: Trải nghiệm và ứng dụng

Đây là bước cuối cùng của một chu trình học toán thông qua trải nghiệm; tính bền vững của các năng lực tinh thần được hình thành trong các bước (1, 2 và 3) sẽ được thể hiện ở đây. Kiến thức, kỹ năng và các trải nghiệm toán học mới xuất hiện thông qua học tập trải nghiệm cần được kiểm tra thêm và áp dụng vào các tình huống mới trong quá trình học tập và cuộc sống của học sinh tiểu học.

Kết quả của quá trình ứng dụng sẽ thay đổi thái độ học toán và thao tác toán học trong cuộc sống của mỗi học sinh. Đây cũng là quá trình chuyển hóa cảm xúc của học sinh trong bối cảnh mới. Các thành phần của trí tuệ cảm xúc ở học sinh được lặp lại qua các bước của quá trình trải nghiệm toán học sẽ được củng cố và dần ổn định ở bước này. Trí tuệ cảm xúc ban đầu có thể được hình thành trong một chu trình học toán thông qua trải nghiệm và sẽ lặp lại trong các chu kỳ tiếp theo, chứng minh sự phát triển bền vững của năng lực trí tuệ này.

Ví dụ 4: Ban đầu hãy thử nghiệm và áp dụng kết quả thử nghiệm để tính công thức diện tích hình tam giác.

  • Học sinh sử dụng công thức để tính diện tích hình tam giác theo các cấp độ khác nhau: tình huống tương tự, tình huống mới.
  • Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh: tính diện tích hình tam giác theo các cách khác nhau từ phép tính diện tích hình chữ nhật.

Trong giai đoạn thử nghiệm này, học sinh có thể phát triển tâm trạng dễ chịu hơn, ít áp lực hơn, như ở bước 3. Giáo viên nhấn mạnh định hướng: củng cố thông qua việc sử dụng các từ đơn giản đến phức tạp Tất cả học sinh đều có cơ hội tham gia vào các hoạt động trải nghiệm ở giai đoạn này. Có thể những cảm xúc tiêu cực ít xảy ra hơn, nhưng tính bền vững của năng lực toán học cũng như trí tuệ cảm xúc đòi hỏi sự tham gia tích cực, chủ động của mỗi học sinh.

Qua bốn ví dụ về từng bước của hoạt động trải nghiệm trong nghiên cứu về diện tích hình tam giác, có thể thấy rằng mỗi bước đều liên quan đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc của học sinh tiểu học. Mỗi bước có vai trò và đặc điểm khác nhau trong quá trình trải nghiệm của học sinh để phát triển trí tuệ cảm xúc. Giáo viên nên chủ động tìm hiểu những đặc thù của việc học qua trải nghiệm trong những tình huống khác nhau để hỗ trợ sự thành công của học sinh.

Quá trình phát triển trí tuệ cảm xúc cho học sinh trong học toán thông qua trải nghiệm có thể được thể hiện ở Hình 5.

Quan sát Hình 5, ta thấy rằng mỗi bước của hoạt động trải nghiệm trong giảng dạy môn toán đều tạo ra những tình huống và bối cảnh mới cho học sinh tiểu học. Kết quả là, những cảm xúc mới sẽ xuất hiện ảnh hưởng đến hoạt động trí tuệ của học sinh diễn ra cùng với các sản phẩm trung gian của mỗi bước; Như vậy, trí tuệ cảm xúc của học sinh đang dần được hình thành và phát triển.

2.3. Thực trạng và cơ hội phát triển EI trong dạy toán thông qua EL

Trong phần này, chúng tôi trình bày kết quả khảo sát giáo viên tiểu học và học sinh tiểu học tại các trường học ở Hà Nội, Đồng Tháp (ở miền Bắc và miền Nam Việt Nam). Mô tả khảo sát:

1) Mục đích khảo sát

Tìm mối tương quan giữa toán học thông qua hoạt động trải nghiệm và trí tuệ cảm xúc của học sinh. Như vậy, có thể xem xét hiệu quả và khả năng phát triển EQ của học sinh tiểu học Việt Nam trong môn toán thông qua trải nghiệm.

2) Cách tiến hành

  • Khảo sát độc lập giáo viên và học sinh và giữa giáo viên và học sinh tại các trường tiểu học khác nhau.
  • Khảo sát 151 học sinh lớp 4 và lớp 5 tại hai trường tiểu học ở Hà Nội (Dịch Vọng A – Cầu Giấy và Tây Hà Nội – Nam Từ Liêm) và 82 học sinh tại Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân, Cao Lãnh, Đồng Tháp)
  • Khảo sát 49 giáo viên tại các trường tiểu học này.
  • Xử lý dữ liệu và đánh giá kết quả khảo sát đối với giáo viên và học sinh.

Bảng 1. Khảo sát ý kiến ​​của học sinh về biểu hiện cảm xúc của trẻ trong trải nghiệm học toán tại Trường Tiểu học Dịch Vọng A – Quận Cầu Giấy – Hà Nội và Trường Tiểu học Tây Hà Nội – Quận Nam Từ Liêm – Hà Nội

Bảng 2. Khảo sát ý kiến ​​học sinh về biểu hiện cảm xúc của trẻ em trong học tập trải nghiệm toán học tại Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân – Thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp

Hình 6. So sánh tỷ lệ biểu hiện cảm xúc của học sinh tiểu học tại Hà Nội và Đồng Tháp trong môn Toán thực nghiệm (tự đánh giá)

Bảng 3. Khảo sát của giáo viên về biểu hiện cảm xúc của học sinh trong môn Toán thực nghiệm tại Trường Tiểu học Dịch Vọng A – Quận Cầu Giấy – Hà Nội và Trường Tiểu học Tây Hà Nội – Quận Nam Từ Liêm – Hà Nội

Bảng 4. Khảo sát của giáo viên về biểu hiện cảm xúc của học sinh trong trải nghiệm Toán học tại Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân – Phường 4 – Thành phố Cao Lãnh – Đồng Tháp

3) Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi có thể đưa ra nhận xét như sau:

  • Giáo viên đánh giá cảm xúc tích cực có tỷ lệ cảm xúc tiêu cực cao hơn. Cảm xúc dễ chịu nhất lần lượt là 91,7%, 79,2%, 79,5%, 53,2% và 8%. Có sự khác biệt về tỷ lệ một số cảm xúc giữa giáo viên ở Hà Nội và giáo viên ở Đồng Tháp. Tuy nhiên, nhìn chung, giáo viên đánh giá cao cảm xúc tích cực. Như vậy, có thể thấy, theo quan điểm của giáo viên, toán học trải nghiệm đã góp phần phát triển trí tuệ cảm xúc của trẻ tiểu học và nâng cao chất lượng giáo dục toán học.
  • Kết quả tự quan sát của học sinh trường Tiểu học Dịch Vọng A (Hà Nội) gần như trùng khớp với quan sát của học sinh trường Tiểu học Bùi Thị Xuân (Đồng Tháp) về cảm xúc tích cực: thích vui vẻ, hạnh phúc. Tuy nhiên, cảm xúc tiêu cực thì khác nhau (không lớn) về tỷ lệ và loại cảm xúc.
  • Nhận xét của giáo viên và học sinh về cảm xúc tích cực và tiêu cực gần như là ngẫu nhiên (học sinh tự nhận xét vui vẻ 67,6%, thích thú 64,2%, vui vẻ 53%, trong khi cảm xúc bối rối có tỷ lệ cảm xúc tiêu cực cao nhất là 12,6%. Tuy nhiên, nhiều cảm xúc tiêu cực xảy ra ở học sinh chưa được quan sát đầy đủ và kỹ lưỡng (nhiều cảm xúc tiêu cực giáo viên nói là: 0% nhưng cảm xúc thực sự vẫn xuất hiện ở học sinh, thấp nhất là 2%). Đây là một “lỗ hổng” để giáo viên tạo ra các biện pháp hỗ trợ sư phạm phù hợp.
  • Qua đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, có thể khẳng định rằng học toán thông qua trải nghiệm là phương pháp học tập hiệu quả, phù hợp với đặc điểm nhận thức và phát triển của học sinh tiểu học. Đặc biệt, việc thể hiện cảm xúc của học sinh khẳng định rằng học toán thông qua trải nghiệm là cơ hội duy nhất để phát triển trí tuệ cảm xúc.

Trải nghiệm hoạt động không chỉ mang lại kiến ​​thức, kỹ năng mới mà còn quan trọng trong việc rèn luyện cho học sinh tiểu học hình thành năng lực, phẩm chất trong các tình huống thực hành khác nhau. Đối mặt với các tình huống học tập trên lớp hoặc trong thực tiễn, mỗi học sinh phải quan sát, phân tích và ứng xử phù hợp để tìm ra giải pháp cho các mục tiêu của chuỗi bài học theo chủ đề. Trong tình huống đó, có rất nhiều sự kiện hữu hình và vô hình, do đó học sinh cảm nhận trực tiếp bằng tư duy (IQ) trong khi trải nghiệm các yếu tố từ tâm trí, Cảm xúc (EQ). Ngay cả hành vi phối hợp giữa IQ và EQ cũng không đủ để giải quyết vấn đề, đòi hỏi học sinh phải thể hiện các phẩm chất cảm xúc khác từ AQ. Và đây là cơ hội để mỗi học sinh phát triển năng lực trí tuệ của riêng mình. Toán học là một vùng đất chứa đựng cả thách thức và cơ hội, học sinh tự mình và trực tiếp khám phá toán học, từ đó tiếp thu các giá trị của văn hóa toán học.

Chương trình giáo dục phổ thông công bố ngày 28/07/2017 chính thức đưa nội dung hoạt động trải nghiệm vào chương trình giáo dục và cả trong chương trình môn toán dự kiến ​​vào tháng 01/2018. Trong chương trình, hoạt động trải nghiệm được thiết kế là 105 tiết/năm cho tất cả các lớp từ lớp 1 đến lớp 5. Rõ ràng là kết quả khảo sát trên và chương trình hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông mới (dự kiến ​​năm 2019) sẽ là cơ hội tuyệt vời để giáo viên tổ chức giáo dục toán học. Thông qua trải nghiệm góp phần phát triển trí tuệ cảm xúc.

3. Kết luận

Trí tuệ cảm xúc EQ là sức mạnh cốt lõi giúp con người hiểu bản thân, tự chủ và phối hợp hiệu quả với mọi người. Phát triển trí tuệ cảm xúc cho học sinh tiểu học sẽ đóng vai trò quan trọng và là nền tảng để hình thành và phát triển các năng lực chung: tự lập và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề sáng tạo. Trí tuệ cảm xúc là hạt nhân kết nối bộ 3: IQ, EQ và AQ và là dung môi tạo nên phức hợp trí tuệ của con người; EQ tạo động lực để IQ phát huy, tích hợp với AQ để đột phá.

Học toán thông qua học tập trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh tiểu học tiếp cận với các tình huống đa dạng, biến đổi cao, phức tạp và phức tạp về mặt toán học, không có cấu trúc. Các trạng thái cảm xúc liên tục xuất hiện và thay đổi – đây là đặc điểm nổi bật của toán học thông qua trải nghiệm trong mối quan hệ với trí tuệ cảm xúc. Tận dụng điều này, mỗi giáo viên sẽ tìm ra các giải pháp sư phạm phù hợp, góp phần phát triển trí tuệ cảm xúc cho học sinh tiểu học, đồng thời phát triển các dạng trí tuệ khác; là cơ sở để xây dựng thế hệ công dân Việt Nam tiếp theo trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Nguồn tham khảo: https://pubs.sciepub.com/education/6/5/34/index.html

Tác giả bài viết

Bài viết liên quan

Nhận tư vấn ngay!

Ba mẹ vui lòng để lại thông tin để được đội ngũ The Dewey Schools có thể hỗ trợ tư vấn trong thời gian sớm nhất!

Popup tư vấn

tien-si-toby-a-travis
Tiến sĩ Toby A. Travis

Chuyên gia tư vấn Lãnh đạo trường học

Tiến sĩ Toby A. Travis – Chuyên gia tư vấn cấp cao và là một trong những thành viên sáng lập tập đoàn Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG).

Ông hiện là Tổng Hiệu Trưởng của Học viện Village Christian ở Mỹ và là cựu quản trị viên cấp cao của một số trường quốc tế và song ngữ tại Mỹ. Tiến sĩ Travis là Giáo sư thỉnh giảng, Khoa Sau đại học, Chương trình Quốc tế Sau đại học dành cho các Nhà giáo dục của Đại học Bang New York. Ông là người sáng lập và phát triển công cụ đánh giá TrustED – Khung đánh giá dựa trên thực tiễn và nghiên cứu đã được xác thực, nhằm đảm bảo cải tiến trường học và phát triển lãnh đạo trên cơ sở dữ liệu.

Tiến sĩ Travis chịu trách nhiệm đào tạo phát triển chuyên môn và cố vấn cho các nhà lãnh đạo tại The Dewey Schools để nâng cao chất lượng tổng thể của giáo dục và quản lý trường học.

Ms. Vu Thi Hien
Vũ Thị Hiền

Hiệu trưởng/Giám đốc Học thuật

Trình độ:
– Cử nhân Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Hà Nội
– Thạc sỹ Giáo dục học – trường Đại học Sư phạm Hà Nội
– Chứng chỉ Quản lý Giáo dục – Đại học Quốc gia

Kinh nghiệm:
– 11 năm giảng dạy và 9 năm kinh nghiệm làm Quản lý chuyên môn của các trường Song ngữ và Quốc tế trên địa bàn Hà Nội.
– Kinh nghiệm trong đào tạo, quản lý Giáo viên
– Tham gia viết các đầu sách tham khảo các môn Toán, Tiếng Việt của bậc Tiểu học

Quan điểm giáo dục:
Với vai trò là người lãnh đạo, cô Hiền quan niệm cần luôn đồng hành sát sao với đội ngũ Giáo viên để tạo ra một môi trường giáo dục tích cực, sáng tạo; truyền cảm hứng học tập tới Học sinh, giúp các con làm chủ mọi sự thay đổi, trở thành những người có tác động tích cực tới cộng đồng.

CAMPUS

The Dewey Schools is a pioneering bilingual school system delivering world-class education. Currently, we have 4 campuses in Hanoi & Hai Phong

menu-co-so-image
Event

Join the school tour with teachers at The Dewey Schools Tay Ho Tay

Lê Minh Anh
Ms. Le Minh Anh

School Executive Director

Qualifications:
– Bachelor of Law, Faculty of Law, Vietnam National University, Hanoi
– Bachelor of Japanese, Faculty of Japanese, University of Foreign Languages – Vietnam National University, Hanoi

Experience:
– 8 years of experience working in the field of education
– 12 years of experience as a senior manager in domestic and foreign corporations

Educational perspective:
“Education is not preparation for life, education is life” is the educational philosophy that I pursue. I aspire to empower and enable generations of students with neccessary knowledge and skills to master world change, thus, becoming leaders that have positive impact on communities, wherever they live.

Cô Amy Rachelle Krauth
Amy Rachelle Krauth​

Giám đốc Chương trình Tiếng Anh

Cô Amy Rachelle Krauth là Giám đốc Chương trình Tiếng Anh tại The Dewey Schools cơ sở Tây Hồ Tây.

Bằng cấp:

Cô có bằng Cử nhân trong lĩnh vực Sư phạm Tiếng Anh, Thạc sĩ sư phạm THCS chuyên ngành Nhân văn học. Cô đã có 20 năm kinh nghiệm giảng dạy Tiếng Anh ELA khối THCS & THPT. Từ năm học 2020-2021, Cô Amy làm việc tại ERPC cùng phối hợp với các chuyên gia của trường MVS và chuyên gia quốc tế để xây dựng chương trình Tiếng Anh ESL/ELA của TDS.

Kinh nghiệm:

Cô Amy hiện đang theo học Tiến sĩ chuyên ngành Chương trình và Giảng dạy tại Đại học Bắc Arizona tại Flagstaff, Arizona. Trọng tâm nghiên cứu của cô là khả năng tiếp cận chương trình giảng dạy dành cho người học tiếng Anh trong các trường học quốc tế.

Thầy Nguyễn Trọng Tùng
Nguyễn Trọng Tùng

Trưởng ban Kinh doanh – Tư vấn Hướng nghiệp và Du học

Bằng cấp

  • MBA ĐH Việt Nhật – ĐHQG Hà Nội – ĐHQG Yokohama Nhật Bản (2016-2018)
  • Chứng chỉ Báo chí truyền thông đa phương tiện tại CHLB Đức (2008-2010)
  • Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm truyền thông dành cho Học sinh – Sinh viên của HV Báo chí & Truyền thông (2005)


Kinh nghiệm

  • Hơn 20 năm làm việc trong lĩnh vực Truyền thông trong vai trò Phóng viên – Thư ký tòa soạn báo Sinh viên Việt Nam và Hoa Học trò – Hoa học trò online – Trung ương Đoàn TNCS HCM (1998-2020)
  • Học bổng CP Nhật Bản (JICA) chương trình MBA – Học bổng Khách ghé thăm quốc tế (IVLP 2016) của Bộ ngoại Giao Mỹ – Học bổng đào tạo Báo chí điện tử của viện đào tạo truyền thông đa phương tiện CHLB Đức (2008-2010) – Khách mời chương trình Phóng viên giáo dục bang Victoria, Úc (2007) – Đại biểu thanh niên Việt Nam – Hàn Quốc (2005) và Việt Nam- Trung Quốc (2010)
  • Giáo viên thỉnh giảng tại Cung Thiếu Nhi Hà Nội khoa Giáo dục tổng hợp (2011-2018); Khách mời truyền cảm hứng Truyền thông đa phương tiện và Kỹ năng tổ chức sự kiện tại các trường THCS-THPT và ĐH khu vực Hà Nội (2006-nay).
  • Mạng lưới Giáo sư, đồng nghiệp, bạn bè, học trò đa dạng, họ là những người có tầm ảnh hưởng trong nhiều lĩnh vực: Giáo dục-Truyền thông-Giải trí-Kinh tế-Nghệ thuật-Thể thao…


Quan điểm giáo dục

  • Kiến thức là hành trang giúp con người có sự Tự tin và Tự lập.
  • Giáo dục là nền tảng vững chắc để con người đạt được sự Tự chủ – Tự do.


Cam kết đóng góp

  • Tôi được truyền cảm hứng và tiếp thêm nguồn năng lượng tích cực khi được làm việc, học hỏi và trưởng thành cùng Học sinh.
  • Tôi đặt mục tiêu làm việc với tinh thần Cải tiến liên tục, Trách nhiệm, tác phong Chuyên nghiệp và không ngừng Học hỏi từ đồng nghiệp, thầy cô giáo và Học sinh.
Thầy Trần Mạnh Tùng_
Trần Mạnh Tùng

Giám đốc chương trình Tiếng Việt THCS&THPT.

Trưởng ban Toán THCS&THPT.

Bằng cấp

  • Thạc sĩ Toán học (ĐHSP Hà Nội)
  • Chứng chỉ Quản lí giáo dục (ĐH Giáo dục).


Kinh nghiệm

Tính đến thời điểm hiện tại:

  • Có trên 20 năm làm giáo dục: Quản lí chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm.
  • Có kinh nghiệm làm việc với các loại hình nhà trường khác nhau: Dân lập, Thực nghiệm, Quốc tế.
  • Có hàng trăm bài báo về lĩnh vực giáo dục.


Quan điểm giáo dục

Tôi theo đuổi triết lý “GIÁO DỤC KHAI PHÓNG”. Làm giáo dục là tìm cách làm và thực hiện để phát huy tối đa tiềm năng của học sinh.

Cam kết đóng góp

  • Xây dựng chương trình môn Toán tích hợp, chương trình môn Toán Tiếng Anh tiến bộ, đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, học tập và thành quả đầu ra của các nhà trường.
  • Thiết kế các Sách bài tập môn Toán từ lớp 6 – 12 chính xác và phù hợp.
  • Đào tạo giáo viên Toán, giáo viên TDS THCS&THPT theo phương pháp dạy học và các năng lực của TDS.
  • Quản lí, vận hành khối THCS&THPT hiệu quả, góp phần mở rộng, nâng cao chất lượng các cơ sở trường học TDS.
  • Liên tục học hỏi, rèn luyện và truyền cảm hứng đến học sinh, giáo viên về thực hành các giá trị cốt lõi của tổ chức.
Lô Thúy Phương
Lô Thúy Hương
Hiệu trưởng/Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Việt cấp Tiểu học

Trình độ:
Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (Lý luận và Phương pháp dạy học tiểu học) tại Đại học Sư phạm Hà Nội

Kinh nghiệm:
– Có gần 30 năm làm Giáo dục: Điều hành chuyên môn, đứng lớp giảng dạy và làm chủ nhiệm
– Có gần 20 năm nghiên cứu về các phương pháp tổ chức dạy học hiện đại, hiệu quả; nghiên cứu về các tư tưởng, đường lối giáo dục; xây dựng nội dung chương trình, viết sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo các môn học trong trường Phổ thông, đặc biệt là môn Toán; viết kế hoạch dạy học các môn học; đào tạo và huấn luyện giáo viên về cách thiết kế bài dạy, cách tổ chức dạy học cho học sinh.

Quan điểm giáo dục:
Giáo dục trong Nhà trường phổ thông đem đến cho học sinh sự phát triển toàn diện về THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN. Nội dung kiến thức của các môn học đưa đến cho học sinh phải ngang tầm với xã hội các em được sinh ra và trưởng thành. Phương pháp tổ chức dạy học trong Nhà trường là phương pháp của Nhà trường hiện đại, coi nội dung tri thức là sản phẩm mỗi học sinh phải tự làm ra cho chính mình bằng một hệ thống VIỆC LÀM, mỗi VIỆC LÀM được thiết kế thành một chuỗi THAO TÁC, theo trật tự chặt chẽ, ai làm cũng được, làm đâu chắc đấy, làm ra sản phẩm tất yếu và tốn ít thời gian nhất. Nguyên tắc vàng của nghiệp vụ sư phạm trong Nhà trường là “không đem đến cho học sinh sản phẩm làm sẵn, muốn có gì học sinh phải tự làm lấy cho chính mình”. Giáo dục trong trường Phổ thông không so sánh học sinh này với học sinh khác, coi mỗi học sinh là một cá thể độc lập, được tôn trọng và phát triển an toàn. Mục tiêu cơ bản của giáo dục trong trường Phổ thông là tạo cho học sinh có được các năng lực giải quyết các nhiệm vụ của cuộc sống trong mọi tình huống có thể, tạo cho học sinh có được năng lực tự học và tự hoàn thiện bản thân.

tien-si-donetrus-g-hill
Tiến sĩ Donetrus G. Hill

Chuyên gia tư vấn Văn hóa trường học

Tiến sĩ Donetrus G. Hill là chuyên gia tư vấn về Văn hóa trường học thuộc Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG) có 13 năm kinh nghiệm làm Hiệu trưởng ở các trường quốc tế trên thế giới.

Ông tư vấn cho The Dewey Schools về các vấn đề học tập và cuộc sống học đường, nhằm mang lại cho học sinh Dewey một môi trường học tập cởi mở, công bằng, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau, từ đó bồi dưỡng cho các em sự chủ động trong học tập, lòng nhân ái, ý thức bảo vệ môi trường và phẩm chất lãnh đạo.

co-karen-bailey
Cô Karen Bailey

Chuyên gia tư vấn Hệ thống đánh giá

Cô Karen Bailey, Thạc sĩ Giáo dục với 32 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục, 17 năm kinh nghiệm phát triển chuyên môn, và 15 năm kinh nghiệm giữ các vị trí Giám đốc/ Trưởng các dự án giáo dục. Hiện tại, cô đang đảm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành công ty Tư vấn Giáo dục Baily.

Cô là chuyên gia tư vấn và đào tạo có danh tiếng trong lĩnh vực ĐO NGHIỆM ĐÁNH GIÁ trong trường học. Cô là tác giả cuốn “Assessing to the Core” (tạm dịch “Đánh giá đến Cốt lõi”).

Với The Dewey Schools, cô Karen giữ vai trò tư vấn và xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá chất lượng học tập của học sinh, cho phép tất cả học sinh cùng có cơ hội tiếp cận với chương trình đào tạo và thành công trong học tập.

thay-kjell-fenn
Thầy Kjell Fenn

Chuyên gia Tư vấn Phương pháp Giảng dạy

Thầy Kjell Fenn, Hiệu trưởng Học viện New Covenant đã có nhiều năm kinh nghiệm ở các vị trí lãnh đạo trong ngành giáo dục, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển kỹ năng và xây dựng chương trình học theo mô hình sáng tạo. Thông qua các dự án phát triển chuyên môn, thầy Kjell Fenn đào tạo giáo viên về các phương pháp dạy học hiệu quả dựa trên thông lệ quốc tế và triết lý lấy học sinh làm trung tâm. Thầy cũng tham gia giám sát, đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy dựa trên hứng thú học tập và nuôi dưỡng tình yêu học tập suốt đời của học sinh.

co-janet-hale
Cô Janet Hale

Chuyên gia tư vấn Thiết kế chương trình

Cô Janet Hale, Thạc sĩ Giáo dục giàu kinh nghiệm thiết kế và vẽ bản đồ chương trình giảng dạy, chuyên gia tư vấn thuộc Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG).

Cô Janet Hale là chuyên gia tư vấn thiết kế chương trình, giúp giáo viên và các lãnh đạo trường học hiểu các tiêu chuẩn bài giảng một cách có hệ thống, giúp họ xây dựng được phương thức dạy và học dựa trên tiêu chuẩn và mục tiêu bài học.

Cô hướng dẫn giáo viên cách mang đến cho học sinh các cơ hội tiếp cận kiến thức được giảng dạy dựa trên tiêu chuẩn và mục tiêu bài học, tham gia tích cực vào các bài học và dự án, qua đó phục vụ nhu cầu phát triển trí tuệ, thể chất, xã hội và cảm xúc của tất cả học sinh The Dewey Schools.

image-success

Gửi thành công

Bạn đã gửi thành công. Vui lòng chờ đợi thông tin từ The Dewey Schools. Chúng tôi sẽ phản hồi lại bạn sớm nhất

Ms. Vu Thi Hien
Ms. Vu Thi Hien

Principal/Head of Academic Division

Qualifications:
– Bachelor of Elementary Education, Hanoi National University of Education
– Master of Education – Hanoi National University of Education
– Certificate of Educational Management – University of Education – Vietnam National University

Experience:
– 11 years of teaching experiences and 9 years of professional management in Bilingual and International schools in Hanoi.
– Experience in training and managing teachers
– Participated in writing reference books for Math and Vietnamese in primary school

Educational perspective:
As a leader, Ms. Hien believes that it is always necessary to closely accompany the team of teachers to create a positive and creative educational environment; Inspire students to learn, help them master all changes, and become active influencers in the community.

van-hoa-truong-hoc
Văn hoá trường học

Môi trường học tập đa văn hóa, cởi mở và thân thiện, thúc đẩy sự giao tiếp, phối hợp, sáng tạo và tư duy phản biện

phat-trien-chuyn-mon-giao-vien
Phát triển chuyên môn giáo viên

Đội ngũ giáo viên được đào tạo phát triển chuyên môn định kỳ bởi các Chuyên gia giáo dục quốc tế về phương pháp giảng dạy, năng lực lãnh đạo, văn hoá trường học, hệ thống đánh giá, thiết kế chương trình và kỹ năng quản lý lớp học.

thiet-ke-chuong-trinh
Hệ thống đánh giá năng lực

Đo lường năng lực và mức độ tiến bộ của Học sinh theo hệ thống tiêu chí đánh giá cụ thể và rõ ràng

phuong-phap-giang-day-icon
Phương pháp giảng dạy

Học sinh trực tiếp tham gia trải nghiệm, khám phá và vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn

thiet-ke-chuong-trinh
Thiết kế chương trình

Chương trình học thuật mang tính liên môn, gắn liền với thực tế cuộc sống, được thiết kế bởi Hội đồng Nghiên cứu Khoa học & Sư phạm cùng đội ngũ chuyên gia giáo dục hàng đầu tại Mỹ và Cố vấn quốc tế.

Picure Dr. Wells
Tiến sĩ David A. Wells

Chuyên gia tư vấn Mô hình quản trị trường học

Tiến sỹ David A. Wells (EdD) là nhà Đồng Sáng lập, Giám đốc, và Cố vấn Điều hành của Tập đoàn Tư vấn Trường học GLOBAL, một công ty tư vấn và đào tạo quốc tế cung cấp dịch vụ cho các trường học và tổ chức trên toàn cầu với hai mươi tư chuyên gia tư vấn thành viên và sáu công ty đối tác cung cấp các dịch vụ giáo dục.

Tiến sỹ Wells cũng là chuyên gia tư vấn thành viên, được chấp thuận và ủy quyền bởi CIS để cung cấp các dịch vụ các trường thành viên CIS về quản trị, hoạch định chiến lược, đào tạo năng lực lãnh đạo, và tuyển dụng. Ông cũng là cựu Cố vẫn Điều hành và Phó Chủ tịch của PAIDEIA, Inc. Tiến sỹ đã thực hiện huấn luyện và đào tạo cho gần một trăm trường học và tổ chức trên bốn mươi quốc gia trong mười năm qua.

Tiến sỹ Wells đã bắt đầu làm việc với Hệ thống trường Dewey với tư cách là Chuyên gia Tư vấn quốc tế từ năm 2019. Ngay từ đầu, Tiến sỹ đã bị thu hút và thách thức bởi tầm nhìn của hệ thống trường cũng như cam kết của Hội đồng quản trị trong việc tác động đến Việt Nam thông qua việc phát triển và đem đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới cho học sinh Dewey.

Một trong những nhiệm vụ chính của Tiến sỹ là xây dựng Hội đồng trường – để dẫn dắt và quản trị hệ thống trường theo mô hình quản trị đã được thiết lập dựa trên các thông lệ quốc tế tốt nhất và phù hợp với mô hình kinh doanh của Hệ thống trường Dewey. Một nỗ lực to lớn khác của Tiến sỹ là xây dựng và triển khai khung hoạch định chiến lược cho hệ thống trường, bao gồm các mục tiêu phát triển trường học và cả các mục tiêu cải tiến trường học – đây là một dự án đặt ra định hướng và bối cảnh cho sự phát triển và cải tiến của hệ thống trường trong năm năm tiếp theo.

Thư ngỏ

Kính gửi quý vị Phụ huynh,

Chúng ta đều biết, trường học có sức ảnh hưởng to lớn đến sự chuyển hoá của mỗi cá nhân cũng như xã hội. Để thành công trong một thế giới nhiều biến động, trường học giờ đây không chỉ là nơi Học sinh đến để học kiến thức. Thay vào đó, Nhà trường cần có tầm nhìn sâu rộng trong việc kiến tạo cho Học sinh môi trường sống của kỷ nguyên mới, bởi “Giáo dục không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục chính là cuộc sống!”

The Dewey Schools là hệ thống trường phổ thông liên cấp mang tên Nhà triết học John Dewey, người khai sinh ra phương pháp giáo dục thực nghiệm. Ở Dewey, chúng tôi lấy Học sinh làm trọng tâm, các hoạt động học tập được triển khai bằng phương pháp học thông qua việc làm, học tập dự án, học tập truy vấn và tư duy thiết kế. Những phương pháp này sẽ kích thích sự phát triển toàn diện bao gồm giáo dục về kiến thức, kỹ năng, cảm xúc xã hội, nhân cách, từ đó thúc đẩy học tập hiệu quả.

Triết lý của The Dewey Schools là tổ chức sự trưởng thành của Học sinh thông qua con đường tự học – tự giáo dục để giúp các em trở thành những con người có năng lực tự học, tinh thần tự lập, trách nhiệm và có tâm hồn phong phú, nuôi dưỡng tình yêu học tập suốt đời.

Mỗi Học sinh Dewey là một cá nhân sáng tạo và các em chính là những người chủ động trong quá trình học tập của mình, chính các em tham gia vào việc xây dựng hành trình học tập được hé mở dần theo thời gian với sự hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn của Giáo viên – những người thấu hiểu từng Học sinh.

Các em Học sinh có thể làm chủ tương lai, làm chủ sự thay đổi nếu chúng ta đặt người học là ưu tiên hàng đầu. Chúng ta có thể tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn, truyền cảm hứng cho người khác thông qua những công việc chúng ta cùng nhau thực hiện.

Chúng tôi mong muốn kiến tạo một thế giới tốt đẹp hơn, tạo ra các tác động ngày càng sâu sắc hơn để hiện thực hóa sứ mệnh của mình trở thành ngôi trường của sự khám phá, sáng tạo và tác động, nơi Phụ huynh tìm đến, Học sinh yêu thích và Nhân viên tự hào.

Chào đón các quý vị Phụ huynh và các em Học sinh tham gia cùng chúng tôi.

Trân trọng,

Hội đồng sáng lập The Dewey Schools.

thu-ngo-image

Góc TDSers

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

Cơ sở

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

Lương Thị Mơ
Ms. Luong Thi Mo

Vice Principal/Deputy Head of Vietnamese Program for Middle and High School

Qualifications:
– Bachelor of Education in Literature – Hanoi National University of Education
– Master in Linguistics – Hanoi National University of Education
– Certificate of Educational Management – University of Education – Vietnam National University, Hanoi

Experience:
– Having 6 years of research experiences at the Institute of Linguistics – Vietnam Academy of Social Sciences, participated in research projects at institute and ministerial level, wrote articles for specialized journals.
– 10 years of teaching experience; 8 years of experience as subject/homeroom teacher and professional managment at The Dewey Schools.
– Experience in developing curriculum and training teachers in the TDS system.

Educational perspective:
Education is the organization of growth for students through the path of self-study, self-education, and self-made. A teacher should not be an one-way communicator but an organizer of a job system in the lesson so that students can discover their own knowledge. Each student is an independent individual with a unique personality and identity that needs to be loved, respected and encouraged to fulfill his or her potential.

Trần Thị Hồng Huệ
Ms. Tran Thi Hong Hue

Operation 1 Manager

Qualification:
– Bachelor of Foreign Language- Vietnam National University, Hanoi
– Bachelor of International Economics – Foreign Trade University, Hanoi

Experience:
– 16 years of working experience in Bilingual and International schools
– 13 years of experience as an operation manager

Educational belief:
Always strive to do better and be better than yesterday, working with the staff to realize the vision of The Dewey Schools Cau Giay where parents look for, students love, and staff are proud of.

Vũ Thị Bích Hạnh
Vũ Thị Bích Hạnh

Trưởng nhóm QA và An toàn trường học

Trình độ:
– Kỹ sư Công nghệ sinh học sinh thái, Thạc sỹ Khoa học kỹ thuật Trường Đại học Công nghệ tổng hợp quốc gia Kazan – Liên bang Nga

Kinh nghiệm:
– 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường
– 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý theo tiêu chuẩn ISO
– Hơn 6 năm làm việc trong lĩnh vực giáo dục

Quan điểm giáo dục: “Dưới ánh hào quang của ánh sáng mặt trời, không có nghề nào cao quý hơn nghề dạy học” – Comenxki. Đối với tôi Giáo dục là ngành nghề mang lại nhiều ý nghĩa nhất cho con người, tôi mong muốn được đóng góp công sức vào ngành nghề cao quý này.

About Us

The Dewey Schools is a pioneering bilingual school system delivering world-class education. Currently, we have 4 campuses in Hanoi & Hai Phong

Về chúng tôi

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

Lô Thúy Phương
Lô Thúy Hương
Trưởng ban Toán Tiểu học

Trình độ:
Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (Lý luận và Phương pháp dạy học tiểu học) tại Đại học Sư phạm Hà Nội

Kinh nghiệm:

– Có gần 30 năm làm Giáo dục: Điều hành chuyên môn, đứng lớp giảng dạy và làm chủ nhiệm

– Có gần 20 năm nghiên cứu về các phương pháp tổ chức dạy học hiện đại, hiệu quả; nghiên cứu về các tư tưởng, đường lối giáo dục; xây dựng nội dung chương trình, viết sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo các môn học trong trường Phổ thông, đặc biệt là môn Toán; viết kế hoạch dạy học các môn học; đào tạo và huấn luyện giáo viên về cách thiết kế bài dạy, cách tổ chức dạy học cho học sinh.

Quan điểm giáo dục:

Giáo dục trong Nhà trường phổ thông đem đến cho học sinh sự phát triển toàn diện về THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN. Nội dung kiến thức của các môn học đưa đến cho học sinh phải ngang tầm với xã hội các em được sinh ra và trưởng thành. Phương pháp tổ chức dạy học trong Nhà trường là phương pháp của Nhà trường hiện đại, coi nội dung tri thức là sản phẩm mỗi học sinh phải tự làm ra cho chính mình bằng một hệ thống VIỆC LÀM, mỗi VIỆC LÀM được thiết kế thành một chuỗi THAO TÁC, theo trật tự chặt chẽ, ai làm cũng được, làm đâu chắc đấy, làm ra sản phẩm tất yếu và tốn ít thời gian nhất. Nguyên tắc vàng của nghiệp vụ sư phạm trong Nhà trường là “không đem đến cho học sinh sản phẩm làm sẵn, muốn có gì học sinh phải tự làm lấy cho chính mình”. Giáo dục trong trường Phổ thông không so sánh học sinh này với học sinh khác, coi mỗi học sinh là một cá thể độc lập, được tôn trọng và phát triển an toàn. Mục tiêu cơ bản của giáo dục trong trường Phổ thông là tạo cho học sinh có được các năng lực giải quyết các nhiệm vụ của cuộc sống trong mọi tình huống có thể, tạo cho học sinh có được năng lực tự học và tự hoàn thiện bản thân.

Caitlin-Robinson-cg
Caitlin Jennifer Robinson

Head of English Program (HoEP)

Qualifications:

Bachelor’s degree in Education from the University of the Free State, South Africa

Experiences:

– 14 years of experience in teaching from Kindergarten to High School levels.

– 5 years of management experience working with a variety of cultures and curricula.

Educational perspective:

I believe that education should be accessible to all students. Education should not be ‘one size fits all,’ but it should be molded to suit the learning and individual needs. My mission is to create an environment where all students gain the ambition to master the world around them and become lifelong learners who enjoy seeking knowledge.

Caitlin-Robinson-cg
Caitlin Jennifer Robinson

Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Anh

Trình độ:

– Bằng cử nhân Giáo dục từ Đại học Free State, Nam Phi

Kinh nghiệm:

– 14 năm kinh nghiệm dạy học sinh từ lứa tuổi Mẫu giáo tới Trung học.

– 5 kinh nghiệm quản lý trong môi trường đa văn hóa, đa chương trình.

Quan điểm giáo dục:

Tôi tin rằng tất cả học sinh cần được tiếp cận với giáo dục. Giáo dục không nên là ‘một khuôn mẫu phù hợp cho tất cả’, mà nên được điều chỉnh để phù hợp với quá trình học tập và nhu cầu của từng cá nhân. Nhiệm vụ của tôi là tạo ra một môi trường nơi tất cả học sinh có tham vọng làm chủ thế giới xung quanh và trở thành những người học tập suốt đời và thích tìm tòi kiến thức.

Vũ Thị Bích Hạnh
Vu Thi Bich Hanh

School Safety and QA Team Leader

Qualifications:
– Engineer of Ecological Biotechnology, Master of Science in Engineering, Kazan National University of Technology – Russia

Experience:
– 4 years of experience in the field of environmental impact assessment
– 3 years of experience in the field of management according to ISO standards
– More than 6 years working in the field of education

Education perspective: “Under the sun no more noble professions of teacher” – Comenxki. For me, Education is the profession that brings the most value to people, I look forward to contributing to this noble career.

Trần Thị Thùy Trang
Tran Thi Thuy Trang

Human Resources Team Leader

Qualifications:
– Bachelor of Business Administration – National Economics University
– Master of Business Administration – Academy of Posts and Telecommunications

Experience: more than 10 years working in the field of human resources

Education perspective: “Education is the most powerful weapon which you can use to change the world” – Nelson Mandela

Trần Thị Thùy Trang
Trần Thị Thùy Trang

Trưởng nhóm Nhân sự

Trình độ:
– Cử nhân Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế quốc dân
– Thạc sỹ Quản trị kinh doanh – Học viện Bưu chính Viễn thông

Kinh nghiệm: có hơn 10 năm làm việc trong lĩnh vực nhân sự

Quan điểm giáo dục: “Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà người ta có thể sử dụng để thay đổi cả thế giới” – Nelson Mandela.

Bùi Kim Ngân
Bui Kim Ngan

Admission Manager

Qualifications:
– Bachelor of International Business Law, Business Administration from Foreign Trade University

Experience:
+ Nearly 10 years of experience in School Admissions.
+ Build and manage the Admissions Department from the early days of the school’s establishment.

Educational perspective:
The Dewey Schools’ educational philosophy is a guide that motivates and inspires me to be dedicated to my work. I am extremely happy and proud to accompany and witness generations of Dewey students becoming independent and responsible people with self-study capability and rich inner mind. I am committed to operate with 4 core values of the School: Integrity, Passion, Generousity and Lifelong Learning to build a quality learning environment for our dear Students and Parents!

Lê Minh Anh
Lê Minh Anh

Giám đốc điều hành trường học

Trình độ:
– Cử nhân chuyên ngành Luật, khoa Luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội
– Cử nhân chuyên ngành Tiếng Nhật, khoa tiếng Nhật trường Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội

Kinh nghiệm:
– 8 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực giáo dục
– 12 năm kinh nghiệm làm quản lý cấp cao tại các Tập đoàn trong nước và nước ngoài

Quan điểm giáo dục:
“Giáo dục không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục chính là cuộc sống” là triết lý giáo dục mà tôi theo đuổi. Tôi mong muốn truyền sức mạnh và truyền khả năng cho các thế hệ học sinh với các kiến thức và kỹ năng cần thiết để làm chủ sự thay đổi của thế giới, trở thành người lãnh đạo tác động tích cực tới cộng đồng, ở bất cứ nơi đâu các em sống.

Bùi Kim Ngân
Bùi Kim Ngân

Trưởng phòng Tuyển sinh

Trình độ:
– Cử nhân Luật Kinh doanh Quốc tế, Quản trị Kinh doanh trường Đại học Ngoại thương

Kinh nghiệm:
+ Gần 10 năm kinh nghiệm trong công tác Tuyển sinh trường học.
+ Xây dựng và quản lý Bộ phận Tuyển sinh từ những ngày đầu thành lập trường.

Quan điểm giáo dục:
Triết lý giáo dục của The Dewey Schools là kim chỉ nam truyền động lực và cảm hứng cho tôi tận tâm với công việc của mình. Tôi vô cùng hạnh phúc, tự hào khi được đồng hành, chứng kiến những thế hệ Học sinh Dewey trở thành những con người có năng lực tự học, tinh thần tự lập, trách nhiệm và có tâm hồn phong phú. Tôi cam kết vận hành với 4 giá trị cốt lõi của Nhà trường: Integrity, Đam mê, Hào phóng và Học tập suốt đời nhằm xây dựng môi trường học tập chất lượng cho Học sinh, Phụ huynh thân yêu!

Vũ Lan Hương
Vu Lan Huong

Chief accountant

Qualifications:
– Bachelor of Accounting – Hanoi Open University
– Master of International Business Administration from Griggs School, in associated with Hanoi National University.

Experience:
– 20 years of experience in accounting,13 years of which being Chief Accountant of State agencies and multi-industry corporations.
– More than 5 years of experience in the field of education.

Career goal:
Contributing my working experience in the future realization of our students, who the world looks forward to.

Vũ Lan Hương
Vũ Lan Hương

Kế toán trưởng

Trình độ:
– Cử nhân Kế toán – Viện Đại học Mở Hà Nội
– Thạc sỹ Quản trị kinh doanh quốc tế trường Griggs liên kết Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Kinh nghiệm:
– 20 năm kinh nghiệm làm kế toán, trong đó có 13 năm là Kế toán trưởng của đơn vị Nhà nước và Tập đoàn đa ngành nghề.
– Đã có hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục

Mục tiêu nghề nghiệp:
Đóng góp kinh nghiệm trong công việc nhằm hiện thực hóa tương lai học sinh của chúng tôi là những con người thế giới mong chờ.

Vũ Phương Nga
Vu Phuong Nga

Operations 2 Manager

Qualifications:
– Master of International Economy – Foreign Trade University
– Bachelor of Business Adminitration – National Economics University

Experience:
– 8 years of working experience in English Training System and Bilingual and International schools. In charge of system development, processes, policies, customer service, and administration

Educational perspective:
Education is the connection of learning with the realities of life and the needs of society, enabling learners to recognize the significance and applicability of the knowledge they acquire in their daily lives. Education is indeed life itself.

Vũ Phương Nga
Vũ Phương Nga

Trưởng phòng Vận hành 2

Trình độ:
– Thạc sỹ Kinh tế Quốc tế – Trường Đại học Ngoại Thương
– Cử nhân Quản trị Kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Kinh nghiệm:
– 8 năm kinh nghiệm vận hành tại các Hệ thống đào tạo tiếng Anh, Trường song ngữ quốc tế. Phụ trách các mảng về phát triển hệ thống, quy trình, chính sách, dịch vụ khách hàng, hành chính

Quan điểm giáo dục:
Giáo dục là sự liên kết học tập với thực tế cuộc sống và nhu cầu của xã hội, giúp người học thấy rằng kiến thức họ học có ý nghĩa và ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục chính là cuộc sống.

Trần Thị Minh Tâm
Tran Thi Minh Tam

Registrar Manager

Qualifications:
– Bachelor of Finance and Accounting from Northumbria University
Experience:
– 03 years of working experience as project coordination in NGOs
– 05 years of working experience in the field of education
Working attitude:
I feel happy because I can do what I love every day. I always operate my work according to the 4 core values of our School: Integrity, Generosity, Passion and Lifelong Learning, in order to bring the best experiences to Students and Parents.

Trần Thị Minh Tâm
Trần Thị Minh Tâm

Trưởng phòng Giáo vụ

Trình độ:
– Cử nhân Tài chính Kế toán trường Đại học Northumbria
Kinh nghiệm:
– 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực điều phối dự án và các tổ chức phi chính phủ
– 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực giáo dục
Quan điểm nghề nghiệp:
Tôi cảm thấy hạnh phúc vì được làm công việc mình yêu thích mỗi ngày. Tôi luôn vận hành công việc theo 4 giá trị cốt lõi của Nhà trường: Integrity, Hào phóng, Đam mê và Học tập suốt đời, nhằm mang đến cho Học sinh và Phụ huynh các trải nghiệm tuyệt vời nhất.

Jennifer-Robinson
Caitlin Jennifer Robinson

Director of English Programs – ERPC

Qualifications:

–  Bachelor’s Degree in Education – University of the Free State, Bloemfontein, South Africa

–  Master’s Degree in International Studies – Framingham State University, Massachusetts, USA

Experiences:

I have been in the educational field for over 14 years. Having taught for 8 years in South Africa across all age groups and subjects prepared me well for my following 6 years in Vietnam. I have been with TDS for 3+ years and I have held leadership and management roles for 7 years with a focus on curriculum and intructional techniques. I have obtained multiple certificates and qualifications in various areas surrounding education and believe this is necesssary to continue in a field full of passion and development.

Educational perspective:

Education should be accessible, attainable and adaptive to meet the needs of all students irrespective of any variables. The love for learning is not forced or demanded but developed and nurtured by passionate individuals who share the same love.

Jennifer-Robinson
Caitlin Jennifer Robinson

Giám đốc Chương trình Tiếng Anh – ERPC

Trình độ:

–  Cử nhân Giáo dục, Đại học Free State, Bloemfontein, Nam Phi

–  Thạc sĩ Nghiên cứu Quốc tế, Đại học Bang Framingham, Massachusetts, Hoa Kỳ

Kinh nghiệm:

Tôi đã làm việc trong lĩnh vực giáo dục hơn 14 năm. Việc giảng dạy trong 8 năm tại Nam Phi cho tất cả các nhóm tuổi và môn học đã chuẩn bị tốt cho tôi trong 6 năm tiếp theo tại Việt Nam. Tôi đã làm việc tại TDS hơn 3 năm và đã giữ các vai trò lãnh đạo và quản lý trong 7 năm với trọng tâm là chương trình giảng dạy và phương pháp giảng dạy. Tôi đã đạt được nhiều chứng chỉ và bằng cấp trong các lĩnh vực khác nhau liên quan đến giáo dục và tin rằng điều này là cần thiết để tiếp tục trong một lĩnh vực đầy đam mê và phát triển.

Quan điểm giáo dục:

Giáo dục nên dễ tiếp cận và sẵn sàng thích ứng đề phù hợp với nhu cầu của tất cả học sinh ở bất kể hoàn cảnh nào. Tình yêu đối với việc học không nên là một yêu cầu hay một điều ép buộc, mà phải là một quá trình phát triển và được nuôi dưỡng bởi những cá nhân đầy nhiệt huyết và đam mê, những người cùng chia sẻ tình yêu và nhiệt huyết với việc học tập.

Trần Thị Hồng Huệ
Trần Thị Hồng Huệ

Trưởng phòng Vận hành

Bằng cấp:
– Cử nhân Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội
– Cử nhân Kinh tế quốc tế – Đại học Ngoại thương Hà Nội

Kinh nghiệm:
– 16 năm kinh nghiệm làm việc trong các trường học Song ngữ và Quốc tế
– 13 năm kinh nghiệm làm quản lý vận hành

Quan điểm làm việc:
Luôn cố gắng làm việc tốt hơn mỗi ngày, cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên để hiện thực hóa tầm nhìn The Dewey Schools Cầu Giấy là nơi phụ huynh tìm đến, học sinh yêu thích, nhân viên tự hào.

Lương Thị Mơ
Lương Thị Mơ

Phó Hiệu trưởng/Phó Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Việt THCS-THPT

Trình độ:
– Cử nhân Sư phạm Ngữ văn – Đại học Sư phạm Hà Nội
– Thạc sĩ Ngôn ngữ học – Đại học Sư phạm Hà Nội
– Chứng chỉ Quản lí giáo dục – Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội

Kinh nghiệm:
– Có 6 năm nghiên cứu tại Viện Ngôn ngữ học – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, tham gia nghiên cứu các đề tài cấp Viện, cấp Bộ, viết bài cho các Tạp chí chuyên ngành.
– Có 10 năm kinh nghiệm giảng dạy; 8 năm kinh nghiệm là giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và quản lí chuyên môn tại Hệ thống The Dewey Schools.
– Kinh nghiệm phát triển chương trình học và đào tạo giáo viên Hệ thống The Dewey Schools.

Quan điểm giáo dục:
Giáo dục là tổ chức sự trưởng thành cho học sinh thông qua con đường tự học, tự giáo dục, tự làm ra chính mình. Giáo viên không phải là người truyền đạt một chiều mà là người tố chức hệ thống việc làm trong tiết học để học sinh tự tìm ra kiến thức. Mỗi học sinh là một cá nhân độc lập, có cá tính và bản sắc riêng, cần được yêu thương, tôn trọng và được khuyến khích phát huy tiềm năng của bản thân.