Phương pháp Học tập theo dự án và lợi ích trong khoa học

Nội dung
Tác giả bài viết1

Học tập theo dự án, đôi khi được hiểu là học tập dựa trên vấn đề hoặc đơn giản là PBL, là một chiến thuật giảng dạy khoa học, mà đáng ngạc nhiên là có nguồn gốc từ giáo dục y khoa hiện đại. Dù khái niệm đó được đưa ra lần đầu tiên và giới thiệu bởi các nhà giáo dục vào đầu thế kỷ 20 (bao gồm, đáng chú ý là Maria Montessori), nó được giới thiệu lần đầu tiên như một chương trình giảng dạy chính thống ở trường y Canadian vào năm 1960. Nó từng bước được đưa vào lớp học K-12 bắt đầu vào những năm 1980, mặc dù trước năm 2012, ước tính chí có một phần trăm lớp học sử dụng phương pháp tiếp cận đó.

Tuy nhiên, kể từ đó, nhiều giáo viên áp dụng và nó ngày càng thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu và các nhà giáo dục quan tâm đến sự công bằng, mất mát kiến thức, giảng dạy ngôn ngữ cho người học, và phát triển lực lượng lao động thế kỷ 21 với mức độ cao về hiểu biết và năng lực khoa học.

Vì nhiều nghiên cứu hơn được thực hiện, PBL đã và đang cho thấy là có ảnh hưởng rộng hơn đến việc học của trẻ nhỏ và so với những gì mà các nhà phát triển kỳ vọng lúc ban đầu. Giữa nhiều lợi ích khác, nó đã chứng minh là có đóng góp vào việc học ngôn ngữ cũng như hiểu biết khoa học, học tập xã hội – cảm xúc, giải quyết vấn đề ở các chuyên môn khác, và các kỹ năng giao tiếp. Nghiên cứu gần đây là chỉ ra rằng nó giúp giảm khoảng cách trong học tập đối với nhóm đối tượng dân số chưa được phục vụ đầy đủ.

Hãy cùng khám phá PBL là gì, nó vận hành như thế nào trong lớp học, nghiên cứu nói gì về lợi ích của nó, và một số nguồn lực có sẵn cho các nhà lãnh đạo về chương trình giảng dạy, những người muốn áp dụng PBL vào trường học và hệ thống trường của họ.

Học tập theo Dự án trong Khoa học là gì?

Nói một cách đơn giản, học tập theo dự án là cách mà học sinh chủ động tham gia việc học bằng cách cùng giải quyết một câu hỏi thực tiễn hoặc một vấn đề trong thế giới thực. Nói một cách chính thức hơn, nó được định nghĩ là một phương pháp giảng dạy mà học sinh có được kiến thức và kỹ năng bằng cách làm việc trong một khoảng thời gian dài để điều tra và phản hồi cho một câu hỏi, vấn đề hoặc một thử thách thiết thực, hấp dẫn, và phức tạp.”

Dù PBL có thể dược áp dụng ở bất kỳ chuyên ngành nào, nó đặc biệt phù hợp với giảng dạy khoa học. Theo Dr. Josep Krajcik, một nhà nghiên cứu và giáo dục PBL hàng đầu tại Đại học Bang Michigan, nhận xét, “Trẻ nhỏ, đang tiếc, được giới thiệu [một cách truyền thống] về khoa hoạc như là một khối kiến thức. Nhưng khoa học còn hơn thế nhiều! Khoa học là tất cả về việc cố gắng tìm ra cách mọi thứ hoạt động.”

Chính xác thì PBL khác với giáo dục khoa học truyền thống như thế nào?

Theo một nghĩa nào đó, nó đảo ngược cách giảng dạy và tuân theo nguyên tắc “Ăn tráng miệng trước.” Trong giảng dạy truyền thống, giáo viên trình bày hiện tượng và khái niệm khoa học theo hình thức giảng bài, sau đó chứng minh bằng một thí nghiệm hoặc một dự án như một dạng phần thưởng hoặc “tráng miệng”, mà học sinh có thể tự tham gia hoặc đơn giản là quan sát.
Phương pháp tiếp cận này đỏi hỏi ít sự tham gia chủ động hoặc tư duy từ phía học sinh, mà chỉ đơn giản là tiếp thu thông tin được trình bày và, trong trường hợp làm dự án như các mô hình hoặc áp phích, một sản phẩm có thể mang tính sáng tạo nhưng không đòi hỏi truy vấn khoa học chủ động, tư duy phản biện, hoặc phối hợp. Phần thực hành của bài học, nếu có phần này, thì nhằm trình bày tài liệu đã được giảng giải và học từ trước, hơn là một quá trình khám phá.

PBL đảo ngược quá trình đó và làm cho dự án trở thành “bữa chính,” trình bày trước học sinh một vấn đề và cho các em thời gian cũng như công cụ để khám phá, hiểu các giới hạn và hạn chế của vấn đề, động nãy, thử nghiệm, và xây dựng một giải pháp hoặc tự đưa ra kết luận. Nó là một quá trình liên ngành, khi học sinh sdx thường cần áp dụng kiến thức nội dung và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực học thuật vào dự án.

Khi các em áp dụng kiến thức và kỹ năng vào một bối cảnh mới và tham gia truy vấn, các em tham gia ở mức độ học thuật nghiêm ngặt giúp bồi đắp khả năng tư duy phản biện của các em. Và khi các em hoàn thành và trình bày các dự án của mình, các em phát triển một khả năng không phụ thuộc, tự ti, và sở hữu đối với sản phẩm của các em, đem lại một nền tảng vựng chắc cho việc học và làm việc trong tương lai.

Hơn nữa, ở PBL, quá trình cũng quan trọng như nội dung, vì học sinh đang học một số hành vi và kỹ năng quan trọng khi làm việc với nội dung. Cốt lõi của PBL là một tập hợp các hành vi cơ bản, gọi là bốn C:

Những kỹ năng này (sáng tạo, phối hợp, giao tiếp, và tư duy phản biện) có thể áp dụng tốt vượt ra ngoài phạm vi khoa học cũng như lớp học, đặt nền tảng cho nguồn lao động thế kỷ 21 có năng lực và một xã hội dân sự được trang bị tốt hơn để giải quyết các khác biệt của nó.

Học tập theo Dự án trông như thế nào trong Lớp học?

Như có thể mong đợi, tác dộng lên lớp học và vai trò của giáo viên là sâu sắc. Hãy em cách là một hoạt động PBL điển hình được lên cấu trúc.

Không giống các chiến lược giảng dạy khoa học truyền thống, việc tuân theo phương pháp tiếp cận PBL liên quan đến việc bắt đầu với một vấn đề hoặc một tình huống của thế giới thực và sau đó huấn luyện học sinh thông qua một quá trình khám phá khoa học hướng đến các giải pháp tiềm năng. Theo Dr. Kracjik nhận xết, “Ở nhiều khía cạnh, ọc tập theo dự án phản chiếu những gì các nhà khoa học làm, cố gắng trả lời một câu hỏi thực sự quan trọng hoặc tìm hiểu xem điều gì đang diễn ra ở một số hiện tượng.” Các bước trong quá trình này được mô tả như sau:

  • Xác định vấn đề – Giáo viên trước nhất đặt ra một vấn đề thực tế cho học sinh, sử dụng các thành quả học tập từ chương trình giảng dạy để lựa chọn “câu hỏi định hướng” hpuf hợp để các em truy vấn. Phụ thuộc vào độ tuổi của học sinh, vấn đề có thể là phức tạp hoặc đòi khỏi nhiều bước làm việc tiếp theo, hoặc nó có thể khá đơn giản và được giải quyết hoặc hoàn thành trong một buổi học. Nó có thể liên quan đến một hiện tượng hoặc vấn đề toàn cầu hay khu vực, hay địa phương. Giáo viên kết nối vấn đề với các sự việc hoặc hiện tượng hàng ngày mà họ biết là quen thuộc thuộc hoặc hấp dẫn với học sinh của họ, và hướng dẫn cả lớp thảo luận về bản chất cũng như sắc thái của vấn đề cho đến khi thấy rõ là các em hiểu các rào cản và giới hạn của nó là gì.
  • Lập kế hoạch và Chuẩn bị – Làm việc trong các nhóm phối hợp nhỏ, học sinh suy nghĩ về cách các em sẽ giải quyết vấn đề. Kế hoạch của các em nói chung bao gồm việc xác định các nguồn lực các em sẽ cần để hoàn thành dự án, cũng nwh thu thập thông tin và thực hiện nghiên cứu. Giáo viên tính toán các nhóm, hỗ trợ khi các em cần định hướng hoặc hỗ trợ, và đánh giá sự sẵn sàng của từng nhóm để bắt đầu triển khai kế hoạch hành động của các em.
  • Triển khai – Ở bước này, học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng để triển khai các bước trong kế hoạch của các em. Giáo viên có thể hỗ trợ về hậu cần, khơi gợi tư duy phân tích hoặc tư duy ở trình độ cao hơn ở học sinh, hoặc hỗ trợ tương tác nhóm hoặc các vấn đề quản lý dự án, cũng như khích lệ học sinh sáng tạo, đổi mới, và chấp nhận rủi ro khi các em tìm giải pháp cho vấn đề mà các em đang gặp phải.
  • Phản ánh và Đánh giá – Sau khi hoàn thành dự án, học sinh dành thời gian suy ngẫm về những gì các em đã học được, đánh giá phần thể hiện của các em, và đánh giá tính hiệu quả và tác động của dự án đối với vấn đề thực tế. Giáo viên sau đó đánh giá khách quan về kiến thức tích lũy được về chủ đề này.
  • Chia sẻ kết quả – Thông thường quá trình này kết thúc bằng việc học sinh trình bày bài làm của mình với bạn cùng lớp, cộng đồng nhà trường, hoặc những người khác, chia sẻ về cả những gì các em đã học được và kết quả công việc của các em. Giáo viên đưa ra hướng dẫn về cách xây dựng bài thuyết trình, trình bày dữ liệu hiệu quả, và các kỹ năng giao tiếp xã giao.

Mặc dù các giai đoạn này sẽ khác nhau tùy theo dự án, phong cách giảng dạy của cá nhân giáo viên, và độ tuổi của học sinh, điều quan trọng là giáo viên cho phép thời gian phù hợp cho từng bước, tập hợp nguồn lực hiệu quả, và lập kế hoạch tiếp cận riêng để dẫn dắt các cuộc thảo luận về vấn đề và các giải pháp tiềm năng khi họ xây dựng kế hoạch bài học khoa học.

Các ví dụ Học tập theo Dự án

Có rất nhiều ý tưởng về lớp học khoa học PBL có sẵn trên mạng, đặc biệt là trên các trang dành riêng cho PBL. Một số nguồn tài nguyên tuyệt vời bao gồm Edutopia và Lucas Foundation. Các ví dụ về các hoạt động khoa học STEM bao gồm:

  • Bốn giáo viên khác nhau (một giáo viên công nghệ, chuyên gia phương tiện thư viện, giáo viên toán, và giáo viên khoa học) phối hợp để đưa cho học sinh một dự án đa ngành: để sử dụng các kỹ năng ELA và STEM của các em để tạo nên hòn đảo nhân tạo và thể hiện kết quả trước các bạn cùng lớp.
  • Một giáo viên lớp một giao cho học sinh của cô vai trò là phóng viên và yêu cầu các em khám phá người lớn làm gì trong cuộc sống mà họ trải qua khi lớn lên, sau đó trình bày lại theo nhiều cách khác nhau.

Học sinh lớp ba ở các lớp PBL do các nhà nghiên cứu Đại học Michigan đã làm việc trong bốn dự án suốt cả năm, giải quyết các câu hỏi thúc đẩy này:

‘Tại sao tôi thấy nhiều sóc, nhưng tôi không thể tìm thấy bất kỳ con khủng long nào.’

‘Làm thế nào chúng ta có thể giúp đỡ những con chim ở gần trường mình lớp lên và phát triển?’

“Làm thế nào tôi có thể thiếu kế đồ chơi chuyển động thú vị mà những bạn khác có thể tạo ra?’

‘Làm thế nào chúng ta có thể làm vườn cho cộng đồng để trồng cây lương thực và hoa màu?’

  • Ở một lớp ba, học sinh làm việc với một “chương học Đồ chơi”, ở đó các em đã học các khái niệm về trọng lực, ma sát, lực đẩy, và hướng bằng cách thiết kế đồ chơi từ các vật thể đơn giản chẳng hạn như chai nước, ống hút, và hộp sữa giấy tái chế. Chương học kết thúc với việc các em thiết kế đồ chơi của riêng mình sử dụng lực từ hoặc lực điện.
  • Học sinh khối bốn nghiên cứu về động đất từ góc độ của người điều phối dịch vụ khẩn cấp, đưa ra khuyến nghị để giúp thành phố an toàn hơn khi xảy ra động đất.
  • Một giáo viên pháp y, khoa học môi trường, khoa học trái đất, và khoa học vật lý lớp 9-12 giao cho học sinh của mình nhiệm vụ phát triển kế hoạch sức khỏe cá nhân hóa cho một cộng đồng khép kín có 20 người trưởng thành, với vai trò là chuyên gia dinh dưỡng của họ. Để làm được như vậy, các em đã cần học về tỷ lệ trao đổi chất, sau đó ước tính lượng calo và sử dụng tháp thức ăn để xây một kế hoạch cung cấp thực phẩm cho từng người và một danh mục mua sắm để cung ứng.

Học sinh ở độ tuổi trung học cơ sở và trung học phổ thông tại một trường học đã xử lý một vài dự án được kéo dài xuyên suốt năm học:

  • Khám phá hàng hải: học sinh khám phá văn hóa và lịch sử hàng hải thông qua các chuyến thăm đến một bảo thàng hàng hải gần đó và được giao nhiệm vụ lựa chọn một chuyến tàu cụ thể, nghiên cứu về chuyến tàu đó, và tạo ra một bản trưng bày bảo tàng của riêng mình. Các em đã tạo một bản nhật ký của thuyền trưởng, bao gồm việc lập bản đồ các chuyến tàu và kính lục phân hoạt động được của chính mình.
  • Quy hoạch đô thị: Ở các lớp khoa học con người, học sinh được thử thách quan sát và phỏng vấn các thành viên trong cộng đồng của mình và xác định vấn đề địa phương lớn nhất. Sau đó các em xây dựng các giải pháp thực tế mà các em trình bày trước một hội đồng nhà quy hoạch đô thị chuyên nghiệp.
  • Môi trường sống trong sở thú: sau chuyến thăm tới sở thú địa phương, một nhóm học sinh áp dụng các quan sát của mình và kiến thức có được từ lớp học để tạo các bản kế hoạch môi trường sống dựa trên nghiên cứu, trình bày cho các nhà động vật học chuyên nghiệp.
  • Giải mã: thay vì các bài học toán thông thường, học sinh vào vai một nhân viên an ninh được giao nhiệm vụ giải mã một thông diệp, đổi lại là mã hóa một thông điệp mới, và trình bày những phát hiện của mình cho cả lớp.
  • Tư vấn tài chính: học sinh vào vai một cố vấn tài chính và quyết định cách phân bổ một khoản tiền theo cách giúp tạo nên lợi ích lớn nhất cho cộng đồng. Sau đó các em trình bày các giải pháp của mình và giải thích lý do của mình trước lớp.

Tầm quan trọng của Phát triển Chuyên môn

Như đã thấy rõ từ những ví dụ này, PBL đòi hỏi giáo viên phải đảm nhiệm một vài trò rất khác so với phương pháp giảng dạy truyền thống được dạy ở hầu hết các chương trình giáo dục và thực hành. Blogger giáo dục Maggie O’Brien nhận xét rằng “vai trò của giáo viên chuyển từ người truyền tải nội dung sáng người quản lý dự án/người dẫn dắt.”

Điều này đòi hỏi một sự chuẩn bị khác. Ví dụ, khi lập kế hoạch bài học khoa học, giáo viên phải chọn một dự án với mức độ phức tạp phù hợp, cho phép học sinh đạt được thành quả học tập mong muốn, và liên quan đến mối bận tâm của học sinh. Họ có thể cần chuẩn bị nguồn lực, bao gồm sử dụng ác nhân viên trường học khác chẳng hạn như chuyên viên truyền thông, lập kế hoạch về cách họ sẽ giới thiệu vấn đề, và dự đoán khó khắn hoặc trở ngại mà học sinh có thể gặp phải trong quá trình khám phá của mình. Cuối cùng, giáo viên có thể cần chuẩn bị cho học sinh làm

việc theo định dạng PBL: các em có thể cần thực hành quá trình theo nhóm như lắng nghe chủ động, thảo luận quy tắc ứng xử, và cân nhắc các vai trò khác nhau hoặc các nhiệm vụ trong một nhóm và mức độ thoải mái khi quản lý những điều phát sinh.

Một rủi ro khi sử dụng PBL mà không có sự chuẩn bị đầy đủ là học sinh sẽ thích thú quá trình dó, nhưng không học được nội dung và các kỹ năng mà các em được kỳ vọng là tiếp thu được. Rõ ràng, việc triển khai PBL để học sinh không chỉ tham gia mà còn đáp ứng các mục tiêu học tập về nội dung và quá trình học đòi hỏi phải tăng cường một bộ cơ bắp giảng dạy khác. Zachary Herrmann, một nhà nghiên cứu của Địa học Pennsylvania và đồng tác giả của Các Thực hành Cốt lõi của Học tập theo Dự án: Hướng dẫn cho Giáo viên và Lãnh đạo, viết rằng Giáo viên có thể thấy công việc làm cho học tập theo dự án trở nên thành công là “quá sức và đáng sợ.” Herrmann và đồng nghiệp của ông đã nghiên cứu các giáo viên áp dụng PBL và phát hiện ra rằng hầy hết các các giáo viên thành công nhất áp dụng ba thực hành quan trọng:

  • Họ chú ý khơi gợi tư duy bậc cao của học sinh, thử thách các em với các câu hỏi “tại sao” và yêu cầu các em tổng hợp và bối cảnh hóa.
  • Họ liên tục đưa học sinh trở lại nội dung môn học khi các thảo luận và ý tưởng của học sinh lệch khỏi trọng tâm của chủ đề.
  • Họ đảm bảo học sinh tham gia vào các thực hành một chuyên ngành cụ thể. Trong trường hợp các môn STEM, điều này có nghĩa cho học sinh những dự án và thử tháp cho phép các em chủ động tư duy và làm việc như một nhà khoa học và toán học, không chỉ quan sát hay nghiên cứu cách nhà khoa học tư duy và làm việc.

Các nhà nghiên cứu này đã nhận xét, “[Nếu] chúng ta học hỏi bất kỳ điều gì từ những nỗ lực cải cách trong qua khứ, đó là nếu chúng ta thất bại trong việc hỗ trợ giáo viên, nỗ lực thay đổi của chúng ta có khả năng sẽ thất bại. Tại sao? Bởi vì giáo viên và việc giảng dạy là chìa khóa để chuyển hóa những gì xảy ra với trẻ em ở trường học.”

Vì lý do này, phát triển chuyên môn sâu, liên đa chiều, chất lượng cao là yếu tố thiết yếu quyết định thành công của các hạt áp dụng PBL như một chiến lược giảng dạy khoa học. Trong tâm là giúp đỡ các giáo viên học để trở thành các nhà dẫn dắt việc học hơn là vai trò có thẩm quyền truyền thống trong việc dạy học lấy giáo viên làm trung tâm.

Tác động của Phương pháp Tiếp cận Dựa trên Dự án đối với Giảng dạy Khoa học

Các lợi ích của phương pháp tiếp cận học tập theo dự án được triển khai một cách thành công đối với học sinh là vô số, giải quyết một số vấn đề sâu xa nhất của hệ thống giáo dục Hoa Kỳ ngày nay – thiếu sự tham gia của học sinh vào việc học, công bằng – đặt biệt là công bằng trong khoa học – và sự chia rẽ sâu sắc về thành tích giữa các hạt được phục vụ tốt và không được phục vụ đầy đủ, mất mát kiến thức , thử thách đối với người học đa ngôn ngữ, học sinh gặp khó khăn, và các học sinh có khả năng khác nhau do tình trạng khuyến tật, giáo viên phải cạnh tranh với sức hút từ các thiết bị kỹ thuật số và mạng internet, và nhu cầu của các hạt trong việc chứng minh thành tích thông qua các bài kiểm tra chuẩn hóa tại cả cấp bang và quốc gia.

Các lợi ích được thúc đẩy bởi những người ủng hộ PBL là:

PLB rất hấp dẫn, khơi dậy sự hứng thú của học sinh và đòi hỏi học sinh tham gia chủ động vào công việc, áp dụng các kỹ năng tư duy phản biện và tương tác với bạn học, đồng thời tư duy sáng tạo để giải quyết vấn đề. Vì giáo viên lựa chọn các dự án dựa trên các vấn đề thực tế, thường từ môi trường vật lý và chính trị của họ, các hoạt động PBL thường phù hợp với học sinh với một loạt hoàn cảnh và sự hứng thú khác nhau.

PBl giúp bồi đắp các kỹ năng thế kỷ 21 mà học sinh cần để thành công ở các môn học khác tại trường, đại học, công việc, và cuộc sống trưởng thành. Các kỹ năng mà các em học thông qua PbL được chuyển hóa sang các lĩnh vực khác. Tư duy thiết kế, truy vấn, làm việc nhóm, nghiên cứu khắt khe và các kỹ năng phân tích, kỹ năng diễn thuyết và thuyết trình là một số ít các kỹ năng sẽ phục vụ tốt cho các em, bất kể trên con đường học thuật hay sự nghiệp khi trưởng thành.

Học sinh học và thức thành các hành vi làm việc nhóm quan trọng của thế kỷ 21 như phối hợp, giao tiếp, thỏa hiệp, và lắng nghe chủ động. Các em cũng học quản lý dự án, phân công nhiệm vụ, và có trách nhiệm lẫn nhau để đạt được thành quả tốt cho đội nhóm.

Mang tính đa ngành, đòng thời khai thác và xây dựng các kỹ năng ở các lĩnh vực chuyên môn như nghệ thuật ngôn ngữ, toán học, khoa học, và khoa học xã hội, cũng như các kỹ năng xã hội cảm xúc và các kỹ năng phối hợp. Tất cả những điều này phản chiếu cuộc sống thực, ở cả nơi làm và học viên, và chuẩn bị cho học sinh sống trong thế giới rộng lớn hơn.

PBL đã được chứng minh là thu hẹp khoảng cách thành tích đối với học sinh thuộc nhóm dân số không được phục vụ đầy đủ và ở các hạt có thành tích thấp (xem thêm ở nghiên cứu dưới đây). Bởi vì cách tiếp cận của nó có tính tương tác, trực tiếp và nhấn mạnh và sự phối hợp và làm việc nhóm, nó cũng được tin là có lợi cho những học sinh là người học đa ngôn ngữ hoặc có các phong cách học tập khác nhau, chẳng hạn như người học bằng thị giác hoặc vận động.

Học sinh xây dựng năng lực sáng tạo cho bản thân để vượt qua những vấn đề khó, thiếu cấu trúc, và mở, phản chiếu thế giới thực và chuẩn bị cho các em vào môi trường học thuật và làm việc. Vì các em phải cân nhắc các giả định và ràng buộc của kịch bản khi các em đóng khung vấn đề, các em học để tự mình lên cấu trúc cho một vấn đề, nâng cao khả năng bản thân để chuyến hóa việc học từ bối cảnh này sang các bối cảnh khác.

Học sinh tích lũy kinh nghiệm chủ động và có trách nhiệm với việc học của chính mình. Khi các em được thúc đẩy để sử dụng nghiên cứu, sự sáng tạo, và tư duy phản biện ở trình độ cao hơn, các em phát triển “ý chí” và những kỹ năng khác áp dụng trong cuộc sống học thuật và công việc tương lai.

Nghiên cứu Hỗ trợ Học tập theo Dự án

Ngày càng có nhiều nhà nghiên cứu học thuật chứng minh những tuyên bố này. Với mức độ thay đổi mà PBL đòi hỏi ở các chiến lược giảng dạy và quản lý lớp học, các nhà nghiên cứu đã và đang điều tra xem liệu phương pháp tiếp cận này đem đến các lợi ích có thể đo lường được cho học sinh, hoặc giải quyết một số vấn đề cấp bách trong giáo dục ngày nay như đề cấp ở trên.
Đặc biệt, nghiên cứu gần đây ở Đại học Michigan đã phát hiện rằng việc triển khai PBL – bao gồm nhấn mạnh mạnh ẽm vào phát triển chuyên môn cho giáo viên và nhất quán với các tiêu chuẩn NGSS – ở các lớp tiểu học có một tác động mạnh mẽ và lâu dài đến thành tích đọc và khoa học cũng như các khí cạnh về học tập xã hội – cảm xúc. Các nhà nghiên cứu đã nhận xét,

Sự cải tiến này [trong kiến thức khoa học] về trình độ đọc là đáng chú ý bởi vì nó cho thấy học tập theo dự án nghiêm ngặt kết hợp với học tập chuyên môn hiệu quả đối với tất cả người học. Ngoài ra, thực tế là những tác động đáng kể này vẫn tồn tại ở các trường học với các thành phần chủng tộc và dân tộc khác nhau và các tình trạng thu nhập của các hộ gia đình khác nhau và ở nhiều khu vực khác nhau của bang càng củng cố thêm tuyên bố rằng cách tiếp cận này có lợi cho tất cả học sinh.

Ở đầu kia của phổ tuổi, hai nghiên cứu lớn gần đây về các lớp Advanced Placement trung học phổ thông, được tài trờ bởi Nghiên cứu Giáo dục Lucas, chi nhánh chị em với Edutopia, cho thấy rằng học tập theo dự án là một chiến lược hiệu quả đối với tất cả học sinh, vượt trội hơn các chương trình giảng dạy truyền thống không chỉ đối với học sinh có hành tích cao, mà còn ở xuyên suốt các khối ớp, các nhóm chúng tộc và kinh tế xã hội.

Với nghiên cứu nghiêm ngặt hơn nữ tập trung vào tác động của PBL về công bằng, duy trì các kỹ năng qua thời gian, thành tích ở cá bài kiểm tra chuẩn hóa quan trọng, và các vấn đề ở điểm chạm trong giáo dục ngày nay, tác động của PBL với vai trò là một chiến lược giảng dạy khoa học và với vai trò là trọng tâm phát triển chuyên môn sẽ ngàng càng trở nên rõ ràng hơn.

Nguồn tham khảo: https://info.acceleratelearning.com/benefits-of-project-based-learning-in-science

Tác giả bài viết

Bài viết liên quan

Nhận tư vấn ngay!

Ba mẹ vui lòng để lại thông tin để đội ngũ The Dewey Schools hỗ trợ tư vấn sớm nhất!

Popup tư vấn
tien-si-toby-a-travis
Tiến sĩ Toby A. Travis

Chuyên gia tư vấn Lãnh đạo trường học

Tiến sĩ Toby A. Travis – Chuyên gia tư vấn cấp cao và là một trong những thành viên sáng lập tập đoàn Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG).

Ông hiện là Tổng Hiệu Trưởng của Học viện Village Christian ở Mỹ và là cựu quản trị viên cấp cao của một số trường quốc tế và song ngữ tại Mỹ. Tiến sĩ Travis là Giáo sư thỉnh giảng, Khoa Sau đại học, Chương trình Quốc tế Sau đại học dành cho các Nhà giáo dục của Đại học Bang New York. Ông là người sáng lập và phát triển công cụ đánh giá TrustED – Khung đánh giá dựa trên thực tiễn và nghiên cứu đã được xác thực, nhằm đảm bảo cải tiến trường học và phát triển lãnh đạo trên cơ sở dữ liệu.

Tiến sĩ Travis chịu trách nhiệm đào tạo phát triển chuyên môn và cố vấn cho các nhà lãnh đạo tại The Dewey Schools để nâng cao chất lượng tổng thể của giáo dục và quản lý trường học.

CAMPUS

The Dewey Schools is a pioneering bilingual school system delivering world-class education. Currently, we have 4 campuses in Hanoi & Hai Phong

menu-co-so-image
Event

Join the school tour with teachers at The Dewey Schools Tay Ho Tay

Lê Minh Anh
Ms. Le Minh Anh

School Executive Director

Qualifications:
– Bachelor of Law, Faculty of Law, Vietnam National University, Hanoi
– Bachelor of Japanese, Faculty of Japanese, University of Foreign Languages – Vietnam National University, Hanoi

Experience:
– 8 years of experience working in the field of education
– 12 years of experience as a senior manager in domestic and foreign corporations

Educational perspective:
“Education is not preparation for life, education is life” is the educational philosophy that I pursue. I aspire to empower and enable generations of students with neccessary knowledge and skills to master world change, thus, becoming leaders that have positive impact on communities, wherever they live.

Cô Amy Rachelle Krauth
Amy Rachelle Krauth​

Giám đốc Chương trình Tiếng Anh

Cô Amy Rachelle Krauth là Giám đốc Chương trình Tiếng Anh tại The Dewey Schools cơ sở Tây Hồ Tây.

Bằng cấp:

Cô có bằng Cử nhân trong lĩnh vực Sư phạm Tiếng Anh, Thạc sĩ sư phạm THCS chuyên ngành Nhân văn học. Cô đã có 20 năm kinh nghiệm giảng dạy Tiếng Anh ELA khối THCS & THPT. Từ năm học 2020-2021, Cô Amy làm việc tại ERPC cùng phối hợp với các chuyên gia của trường MVS và chuyên gia quốc tế để xây dựng chương trình Tiếng Anh ESL/ELA của TDS.

Kinh nghiệm:

Cô Amy hiện đang theo học Tiến sĩ chuyên ngành Chương trình và Giảng dạy tại Đại học Bắc Arizona tại Flagstaff, Arizona. Trọng tâm nghiên cứu của cô là khả năng tiếp cận chương trình giảng dạy dành cho người học tiếng Anh trong các trường học quốc tế.

Thầy Nguyễn Trọng Tùng
Nguyễn Trọng Tùng

Trưởng ban Kinh doanh – Tư vấn Hướng nghiệp và Du học

Bằng cấp

  • MBA ĐH Việt Nhật – ĐHQG Hà Nội – ĐHQG Yokohama Nhật Bản (2016-2018)
  • Chứng chỉ Báo chí truyền thông đa phương tiện tại CHLB Đức (2008-2010)
  • Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm truyền thông dành cho Học sinh – Sinh viên của HV Báo chí & Truyền thông (2005)


Kinh nghiệm

  • Hơn 20 năm làm việc trong lĩnh vực Truyền thông trong vai trò Phóng viên – Thư ký tòa soạn báo Sinh viên Việt Nam và Hoa Học trò – Hoa học trò online – Trung ương Đoàn TNCS HCM (1998-2020)
  • Học bổng CP Nhật Bản (JICA) chương trình MBA – Học bổng Khách ghé thăm quốc tế (IVLP 2016) của Bộ ngoại Giao Mỹ – Học bổng đào tạo Báo chí điện tử của viện đào tạo truyền thông đa phương tiện CHLB Đức (2008-2010) – Khách mời chương trình Phóng viên giáo dục bang Victoria, Úc (2007) – Đại biểu thanh niên Việt Nam – Hàn Quốc (2005) và Việt Nam- Trung Quốc (2010)
  • Giáo viên thỉnh giảng tại Cung Thiếu Nhi Hà Nội khoa Giáo dục tổng hợp (2011-2018); Khách mời truyền cảm hứng Truyền thông đa phương tiện và Kỹ năng tổ chức sự kiện tại các trường THCS-THPT và ĐH khu vực Hà Nội (2006-nay).
  • Mạng lưới Giáo sư, đồng nghiệp, bạn bè, học trò đa dạng, họ là những người có tầm ảnh hưởng trong nhiều lĩnh vực: Giáo dục-Truyền thông-Giải trí-Kinh tế-Nghệ thuật-Thể thao…


Quan điểm giáo dục

  • Kiến thức là hành trang giúp con người có sự Tự tin và Tự lập.
  • Giáo dục là nền tảng vững chắc để con người đạt được sự Tự chủ – Tự do.


Cam kết đóng góp

  • Tôi được truyền cảm hứng và tiếp thêm nguồn năng lượng tích cực khi được làm việc, học hỏi và trưởng thành cùng Học sinh.
  • Tôi đặt mục tiêu làm việc với tinh thần Cải tiến liên tục, Trách nhiệm, tác phong Chuyên nghiệp và không ngừng Học hỏi từ đồng nghiệp, thầy cô giáo và Học sinh.
Thầy Trần Mạnh Tùng_
Trần Mạnh Tùng

Giám đốc chương trình Tiếng Việt THCS&THPT.

Trưởng ban Toán THCS&THPT.

Bằng cấp

  • Thạc sĩ Toán học (ĐHSP Hà Nội)
  • Chứng chỉ Quản lí giáo dục (ĐH Giáo dục).


Kinh nghiệm

Tính đến thời điểm hiện tại:

  • Có trên 20 năm làm giáo dục: Quản lí chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm.
  • Có kinh nghiệm làm việc với các loại hình nhà trường khác nhau: Dân lập, Thực nghiệm, Quốc tế.
  • Có hàng trăm bài báo về lĩnh vực giáo dục.


Quan điểm giáo dục

Tôi theo đuổi triết lý “GIÁO DỤC KHAI PHÓNG”. Làm giáo dục là tìm cách làm và thực hiện để phát huy tối đa tiềm năng của học sinh.

Cam kết đóng góp

  • Xây dựng chương trình môn Toán tích hợp, chương trình môn Toán Tiếng Anh tiến bộ, đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, học tập và thành quả đầu ra của các nhà trường.
  • Thiết kế các Sách bài tập môn Toán từ lớp 6 – 12 chính xác và phù hợp.
  • Đào tạo giáo viên Toán, giáo viên TDS THCS&THPT theo phương pháp dạy học và các năng lực của TDS.
  • Quản lí, vận hành khối THCS&THPT hiệu quả, góp phần mở rộng, nâng cao chất lượng các cơ sở trường học TDS.
  • Liên tục học hỏi, rèn luyện và truyền cảm hứng đến học sinh, giáo viên về thực hành các giá trị cốt lõi của tổ chức.
Lô Thúy Phương
Lô Thúy Hương
Hiệu trưởng/Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Việt cấp Tiểu học

Trình độ:

Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (Lý luận và Phương pháp dạy học tiểu học) tại Đại học Sư phạm Hà Nội

Kinh nghiệm:

– 30 năm làm Giáo dục: Điều hành chuyên môn, đứng lớp giảng dạy và làm chủ nhiệm

– Có gần 20 năm nghiên cứu về các phương pháp tổ chức dạy học hiện đại; nghiên cứu về các tư tưởng, lý thuyết giáo dục; xây dựng nội dung chương trình, viết sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo các môn học trong trường Phổ thông, đặc biệt là môn Toán; viết kế hoạch dạy học các môn học; đào tạo và huấn luyện giáo viên về cách thiết kế bài dạy, cách tổ chức dạy học cho học sinh.

Quan điểm giáo dục:

Giáo dục trong Nhà trường phổ thông đem đến cho học sinh sự phát triển toàn diện về THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN. Cái mang đến sự phát triển tinh thần cho Học sinh là KHÁI NIỆM KHOA HỌC. Phương pháp tổ chức dạy học trong Nhà trường là phương pháp của Nhà trường hiện đại, coi nội dung tri thức là sản phẩm mỗi học sinh phải tự làm ra cho chính mình bằng một hệ thống VIỆC LÀM, mỗi VIỆC LÀM được thiết kế thành một chuỗi THAO TÁC, theo trật tự chặt chẽ, ai làm cũng được, làm đâu chắc đấy, làm ra sản phẩm tất yếu và tốn ít thời gian nhất. Nguyên tắc vàng của nghiệp vụ sư phạm trong Nhà trường là “không đem đến cho học sinh sản phẩm làm sẵn, muốn có gì học sinh phải tự làm lấy cho chính mình”. Giáo dục trong trường Phổ thông không so sánh học sinh này với học sinh khác, coi mỗi học sinh là một cá thể độc lập, được tôn trọng và phát triển an toàn. Mục tiêu cơ bản của giáo dục trong trường Phổ thông là tạo cho học sinh có được các năng lực tự học, tự giáo dục, giải quyết được các nhiệm vụ trong thực tiễn ở mọi tình huống có thể và làm chủ cuộc sống của mình ở bất kì nơi đâu các em sống.

tien-si-donetrus-g-hill
Tiến sĩ Donetrus G. Hill

Chuyên gia tư vấn Văn hóa trường học

Tiến sĩ Donetrus G. Hill là chuyên gia tư vấn về Văn hóa trường học thuộc Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG) có 13 năm kinh nghiệm làm Hiệu trưởng ở các trường quốc tế trên thế giới.

Ông tư vấn cho The Dewey Schools về các vấn đề học tập và cuộc sống học đường, nhằm mang lại cho học sinh Dewey một môi trường học tập cởi mở, công bằng, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau, từ đó bồi dưỡng cho các em sự chủ động trong học tập, lòng nhân ái, ý thức bảo vệ môi trường và phẩm chất lãnh đạo.

co-karen-bailey
Cô Karen Bailey

Chuyên gia tư vấn Hệ thống đánh giá

Cô Karen Bailey, Thạc sĩ Giáo dục với 32 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục, 17 năm kinh nghiệm phát triển chuyên môn, và 15 năm kinh nghiệm giữ các vị trí Giám đốc/ Trưởng các dự án giáo dục. Hiện tại, cô đang đảm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành công ty Tư vấn Giáo dục Baily.

Cô là chuyên gia tư vấn và đào tạo có danh tiếng trong lĩnh vực ĐO NGHIỆM ĐÁNH GIÁ trong trường học. Cô là tác giả cuốn “Assessing to the Core” (tạm dịch “Đánh giá đến Cốt lõi”).

Với The Dewey Schools, cô Karen giữ vai trò tư vấn và xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá chất lượng học tập của học sinh, cho phép tất cả học sinh cùng có cơ hội tiếp cận với chương trình đào tạo và thành công trong học tập.

thay-kjell-fenn
Thầy Kjell Fenn

Chuyên gia Tư vấn Phương pháp Giảng dạy

Thầy Kjell Fenn, Hiệu trưởng Học viện New Covenant đã có nhiều năm kinh nghiệm ở các vị trí lãnh đạo trong ngành giáo dục, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển kỹ năng và xây dựng chương trình học theo mô hình sáng tạo. Thông qua các dự án phát triển chuyên môn, thầy Kjell Fenn đào tạo giáo viên về các phương pháp dạy học hiệu quả dựa trên thông lệ quốc tế và triết lý lấy học sinh làm trung tâm. Thầy cũng tham gia giám sát, đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy dựa trên hứng thú học tập và nuôi dưỡng tình yêu học tập suốt đời của học sinh.

co-janet-hale
Cô Janet Hale

Chuyên gia tư vấn Thiết kế chương trình

Cô Janet Hale, Thạc sĩ Giáo dục giàu kinh nghiệm thiết kế và vẽ bản đồ chương trình giảng dạy, chuyên gia tư vấn thuộc Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG).

Cô Janet Hale là chuyên gia tư vấn thiết kế chương trình, giúp giáo viên và các lãnh đạo trường học hiểu các tiêu chuẩn bài giảng một cách có hệ thống, giúp họ xây dựng được phương thức dạy và học dựa trên tiêu chuẩn và mục tiêu bài học.

Cô hướng dẫn giáo viên cách mang đến cho học sinh các cơ hội tiếp cận kiến thức được giảng dạy dựa trên tiêu chuẩn và mục tiêu bài học, tham gia tích cực vào các bài học và dự án, qua đó phục vụ nhu cầu phát triển trí tuệ, thể chất, xã hội và cảm xúc của tất cả học sinh The Dewey Schools.

image-success

Gửi thành công

Bạn đã gửi thành công. Vui lòng chờ đợi thông tin từ The Dewey Schools. Chúng tôi sẽ phản hồi lại bạn sớm nhất

Lương Thị Mơ
Ms. Luong Thi Mo

Vice Principal/Deputy Head of Vietnamese Program for Middle and High School

Qualifications:
– Bachelor of Education in Literature – Hanoi National University of Education
– Master in Linguistics – Hanoi National University of Education
– Certificate of Educational Management – University of Education – Vietnam National University, Hanoi

Experience:
– Having 6 years of research experiences at the Institute of Linguistics – Vietnam Academy of Social Sciences, participated in research projects at institute and ministerial level, wrote articles for specialized journals.
– 10 years of teaching experience; 8 years of experience as subject/homeroom teacher and professional managment at The Dewey Schools.
– Experience in developing curriculum and training teachers in the TDS system.

Educational perspective:
Education is the organization of growth for students through the path of self-study, self-education, and self-made. A teacher should not be an one-way communicator but an organizer of a job system in the lesson so that students can discover their own knowledge. Each student is an independent individual with a unique personality and identity that needs to be loved, respected and encouraged to fulfill his or her potential.

van-hoa-truong-hoc
Văn hoá trường học

Môi trường học tập đa văn hóa, cởi mở và thân thiện, thúc đẩy sự giao tiếp, phối hợp, sáng tạo và tư duy phản biện

phat-trien-chuyn-mon-giao-vien
Phát triển chuyên môn giáo viên

Đội ngũ giáo viên được đào tạo phát triển chuyên môn định kỳ bởi các Chuyên gia giáo dục quốc tế về phương pháp giảng dạy, năng lực lãnh đạo, văn hoá trường học, hệ thống đánh giá, thiết kế chương trình và kỹ năng quản lý lớp học.

thiet-ke-chuong-trinh
Hệ thống đánh giá năng lực

Đo lường năng lực và mức độ tiến bộ của Học sinh theo hệ thống tiêu chí đánh giá cụ thể và rõ ràng

phuong-phap-giang-day-icon
Phương pháp giảng dạy

Học sinh trực tiếp tham gia trải nghiệm, khám phá và vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn

thiet-ke-chuong-trinh
Thiết kế chương trình

Chương trình học thuật mang tính liên môn, gắn liền với thực tế cuộc sống, được thiết kế bởi Hội đồng Nghiên cứu Khoa học & Sư phạm cùng đội ngũ chuyên gia giáo dục hàng đầu tại Mỹ và Cố vấn quốc tế.

Picure Dr. Wells
Tiến sĩ David A. Wells

Chuyên gia tư vấn Mô hình quản trị trường học

Tiến sỹ David A. Wells (EdD) là nhà Đồng Sáng lập, Giám đốc, và Cố vấn Điều hành của Tập đoàn Tư vấn Trường học GLOBAL, một công ty tư vấn và đào tạo quốc tế cung cấp dịch vụ cho các trường học và tổ chức trên toàn cầu với hai mươi tư chuyên gia tư vấn thành viên và sáu công ty đối tác cung cấp các dịch vụ giáo dục.

Tiến sỹ Wells cũng là chuyên gia tư vấn thành viên, được chấp thuận và ủy quyền bởi CIS để cung cấp các dịch vụ các trường thành viên CIS về quản trị, hoạch định chiến lược, đào tạo năng lực lãnh đạo, và tuyển dụng. Ông cũng là cựu Cố vẫn Điều hành và Phó Chủ tịch của PAIDEIA, Inc. Tiến sỹ đã thực hiện huấn luyện và đào tạo cho gần một trăm trường học và tổ chức trên bốn mươi quốc gia trong mười năm qua.

Tiến sỹ Wells đã bắt đầu làm việc với Hệ thống trường Dewey với tư cách là Chuyên gia Tư vấn quốc tế từ năm 2019. Ngay từ đầu, Tiến sỹ đã bị thu hút và thách thức bởi tầm nhìn của hệ thống trường cũng như cam kết của Hội đồng quản trị trong việc tác động đến Việt Nam thông qua việc phát triển và đem đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới cho học sinh Dewey.

Một trong những nhiệm vụ chính của Tiến sỹ là xây dựng Hội đồng trường – để dẫn dắt và quản trị hệ thống trường theo mô hình quản trị đã được thiết lập dựa trên các thông lệ quốc tế tốt nhất và phù hợp với mô hình kinh doanh của Hệ thống trường Dewey. Một nỗ lực to lớn khác của Tiến sỹ là xây dựng và triển khai khung hoạch định chiến lược cho hệ thống trường, bao gồm các mục tiêu phát triển trường học và cả các mục tiêu cải tiến trường học – đây là một dự án đặt ra định hướng và bối cảnh cho sự phát triển và cải tiến của hệ thống trường trong năm năm tiếp theo.

Thư ngỏ

Kính gửi quý vị Phụ huynh,

Chúng ta đều biết, trường học có sức ảnh hưởng to lớn đến sự chuyển hoá của mỗi cá nhân cũng như xã hội. Để thành công trong một thế giới nhiều biến động, trường học giờ đây không chỉ là nơi Học sinh đến để học kiến thức. Thay vào đó, Nhà trường cần có tầm nhìn sâu rộng trong việc kiến tạo cho Học sinh môi trường sống của kỷ nguyên mới, bởi “Giáo dục không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục chính là cuộc sống!”

The Dewey Schools là hệ thống trường phổ thông liên cấp mang tên Nhà triết học John Dewey, người khai sinh ra phương pháp giáo dục thực nghiệm. Ở Dewey, chúng tôi lấy Học sinh làm trọng tâm, các hoạt động học tập được triển khai bằng phương pháp học thông qua việc làm, học tập dự án, học tập truy vấn và tư duy thiết kế. Những phương pháp này sẽ kích thích sự phát triển toàn diện bao gồm giáo dục về kiến thức, kỹ năng, cảm xúc xã hội, nhân cách, từ đó thúc đẩy học tập hiệu quả.

Triết lý của The Dewey Schools là tổ chức sự trưởng thành của Học sinh thông qua con đường tự học – tự giáo dục để giúp các em trở thành những con người có năng lực tự học, tinh thần tự lập, trách nhiệm và có tâm hồn phong phú, nuôi dưỡng tình yêu học tập suốt đời.

Mỗi Học sinh Dewey là một cá nhân sáng tạo và các em chính là những người chủ động trong quá trình học tập của mình, chính các em tham gia vào việc xây dựng hành trình học tập được hé mở dần theo thời gian với sự hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn của Giáo viên – những người thấu hiểu từng Học sinh.

Các em Học sinh có thể làm chủ tương lai, làm chủ sự thay đổi nếu chúng ta đặt người học là ưu tiên hàng đầu. Chúng ta có thể tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn, truyền cảm hứng cho người khác thông qua những công việc chúng ta cùng nhau thực hiện.

Chúng tôi mong muốn kiến tạo một thế giới tốt đẹp hơn, tạo ra các tác động ngày càng sâu sắc hơn để hiện thực hóa sứ mệnh của mình trở thành ngôi trường của sự khám phá, sáng tạo và tác động, nơi Phụ huynh tìm đến, Học sinh yêu thích và Nhân viên tự hào.

Chào đón các quý vị Phụ huynh và các em Học sinh tham gia cùng chúng tôi.

Trân trọng,

Hội đồng sáng lập The Dewey Schools.

thu-ngo-image

Góc TDSers

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

Cơ sở

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

Ms. Vu Thi Hien
Vũ Thị Hiền

Hiệu trưởng/Giám đốc Học thuật

Trình độ:
– Cử nhân Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Hà Nội
– Thạc sỹ Giáo dục học – trường Đại học Sư phạm Hà Nội
– Chứng chỉ Quản lý Giáo dục – Đại học Quốc gia

Kinh nghiệm:
– 11 năm giảng dạy và 9 năm kinh nghiệm làm Quản lý chuyên môn của các trường Song ngữ và Quốc tế trên địa bàn Hà Nội.
– Kinh nghiệm trong đào tạo, quản lý Giáo viên
– Tham gia viết các đầu sách tham khảo các môn Toán, Tiếng Việt của bậc Tiểu học

Quan điểm giáo dục:
Với vai trò là người lãnh đạo, cô Hiền quan niệm cần luôn đồng hành sát sao với đội ngũ Giáo viên để tạo ra một môi trường giáo dục tích cực, sáng tạo; truyền cảm hứng học tập tới Học sinh, giúp các con làm chủ mọi sự thay đổi, trở thành những người có tác động tích cực tới cộng đồng.

Ms. Vu Thi Hien
Ms. Vu Thi Hien

Principal/Head of Academic Division

Qualifications:
– Bachelor of Elementary Education, Hanoi National University of Education
– Master of Education – Hanoi National University of Education
– Certificate of Educational Management – University of Education – Vietnam National University

Experience:
– 11 years of teaching experiences and 9 years of professional management in Bilingual and International schools in Hanoi.
– Experience in training and managing teachers
– Participated in writing reference books for Math and Vietnamese in primary school

Educational perspective:
As a leader, Ms. Hien believes that it is always necessary to closely accompany the team of teachers to create a positive and creative educational environment; Inspire students to learn, help them master all changes, and become active influencers in the community.

Bùi Kim Ngân
Bui Kim Ngan

Admission Manager

Qualifications:
– Bachelor of International Business Law, Business Administration from Foreign Trade University

Experience:
+ Nearly 10 years of experience in School Admissions.
+ Build and manage the Admissions Department from the early days of the school’s establishment.

Educational perspective:
The Dewey Schools’ educational philosophy is a guide that motivates and inspires me to be dedicated to my work. I am extremely happy and proud to accompany and witness generations of Dewey students becoming independent and responsible people with self-study capability and rich inner mind. I am committed to operate with 4 core values of the School: Integrity, Passion, Generousity and Lifelong Learning to build a quality learning environment for our dear Students and Parents!

About Us

The Dewey Schools is a pioneering bilingual school system delivering world-class education. Currently, we have 4 campuses in Hanoi & Hai Phong

Về chúng tôi

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

Lô Thúy Phương
Lô Thúy Hương
Trưởng ban Toán Tiểu học

Trình độ:
Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (Lý luận và Phương pháp dạy học tiểu học) tại Đại học Sư phạm Hà Nội

Kinh nghiệm:

– Có gần 30 năm làm Giáo dục: Điều hành chuyên môn, đứng lớp giảng dạy và làm chủ nhiệm

– Có gần 20 năm nghiên cứu về các phương pháp tổ chức dạy học hiện đại, hiệu quả; nghiên cứu về các tư tưởng, đường lối giáo dục; xây dựng nội dung chương trình, viết sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo các môn học trong trường Phổ thông, đặc biệt là môn Toán; viết kế hoạch dạy học các môn học; đào tạo và huấn luyện giáo viên về cách thiết kế bài dạy, cách tổ chức dạy học cho học sinh.

Quan điểm giáo dục:

Giáo dục trong Nhà trường phổ thông đem đến cho học sinh sự phát triển toàn diện về THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN. Nội dung kiến thức của các môn học đưa đến cho học sinh phải ngang tầm với xã hội các em được sinh ra và trưởng thành. Phương pháp tổ chức dạy học trong Nhà trường là phương pháp của Nhà trường hiện đại, coi nội dung tri thức là sản phẩm mỗi học sinh phải tự làm ra cho chính mình bằng một hệ thống VIỆC LÀM, mỗi VIỆC LÀM được thiết kế thành một chuỗi THAO TÁC, theo trật tự chặt chẽ, ai làm cũng được, làm đâu chắc đấy, làm ra sản phẩm tất yếu và tốn ít thời gian nhất. Nguyên tắc vàng của nghiệp vụ sư phạm trong Nhà trường là “không đem đến cho học sinh sản phẩm làm sẵn, muốn có gì học sinh phải tự làm lấy cho chính mình”. Giáo dục trong trường Phổ thông không so sánh học sinh này với học sinh khác, coi mỗi học sinh là một cá thể độc lập, được tôn trọng và phát triển an toàn. Mục tiêu cơ bản của giáo dục trong trường Phổ thông là tạo cho học sinh có được các năng lực giải quyết các nhiệm vụ của cuộc sống trong mọi tình huống có thể, tạo cho học sinh có được năng lực tự học và tự hoàn thiện bản thân.

Caitlin-Robinson-cg
Caitlin Jennifer Robinson

Head of English Program (HoEP)

Qualifications:

Bachelor’s degree in Education from the University of the Free State, South Africa

Experiences:

– 14 years of experience in teaching from Kindergarten to High School levels.

– 5 years of management experience working with a variety of cultures and curricula.

Educational perspective:

I believe that education should be accessible to all students. Education should not be ‘one size fits all,’ but it should be molded to suit the learning and individual needs. My mission is to create an environment where all students gain the ambition to master the world around them and become lifelong learners who enjoy seeking knowledge.

Caitlin-Robinson-cg
Caitlin Jennifer Robinson

Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Anh

Trình độ:

– Bằng cử nhân Giáo dục từ Đại học Free State, Nam Phi

Kinh nghiệm:

– 14 năm kinh nghiệm dạy học sinh từ lứa tuổi Mẫu giáo tới Trung học.

– 5 kinh nghiệm quản lý trong môi trường đa văn hóa, đa chương trình.

Quan điểm giáo dục:

Tôi tin rằng tất cả học sinh cần được tiếp cận với giáo dục. Giáo dục không nên là ‘một khuôn mẫu phù hợp cho tất cả’, mà nên được điều chỉnh để phù hợp với quá trình học tập và nhu cầu của từng cá nhân. Nhiệm vụ của tôi là tạo ra một môi trường nơi tất cả học sinh có tham vọng làm chủ thế giới xung quanh và trở thành những người học tập suốt đời và thích tìm tòi kiến thức.

Vũ Thị Bích Hạnh
Vu Thi Bich Hanh

School Safety and QA Team Leader

Qualifications:
– Engineer of Ecological Biotechnology, Master of Science in Engineering, Kazan National University of Technology – Russia

Experience:
– 4 years of experience in the field of environmental impact assessment
– 3 years of experience in the field of management according to ISO standards
– More than 6 years working in the field of education

Education perspective: “Under the sun no more noble professions of teacher” – Comenxki. For me, Education is the profession that brings the most value to people, I look forward to contributing to this noble career.

Trần Thị Thùy Trang
Tran Thi Thuy Trang

Human Resources Team Leader

Qualifications:
– Bachelor of Business Administration – National Economics University
– Master of Business Administration – Academy of Posts and Telecommunications

Experience: more than 10 years working in the field of human resources

Education perspective: “Education is the most powerful weapon which you can use to change the world” – Nelson Mandela

Trần Thị Thùy Trang
Trần Thị Thùy Trang

Trưởng nhóm Nhân sự

Trình độ:
– Cử nhân Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế quốc dân
– Thạc sỹ Quản trị kinh doanh – Học viện Bưu chính Viễn thông

Kinh nghiệm: có hơn 10 năm làm việc trong lĩnh vực nhân sự

Quan điểm giáo dục: “Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà người ta có thể sử dụng để thay đổi cả thế giới” – Nelson Mandela.

Vũ Thị Bích Hạnh
Vũ Thị Bích Hạnh

Trưởng nhóm QA và An toàn trường học

Trình độ:
– Kỹ sư Công nghệ sinh học sinh thái, Thạc sỹ Khoa học kỹ thuật Trường Đại học Công nghệ tổng hợp quốc gia Kazan – Liên bang Nga

Kinh nghiệm:
– 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường
– 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý theo tiêu chuẩn ISO
– Hơn 6 năm làm việc trong lĩnh vực giáo dục

Quan điểm giáo dục: “Dưới ánh hào quang của ánh sáng mặt trời, không có nghề nào cao quý hơn nghề dạy học” – Comenxki. Đối với tôi Giáo dục là ngành nghề mang lại nhiều ý nghĩa nhất cho con người, tôi mong muốn được đóng góp công sức vào ngành nghề cao quý này.

Bùi Kim Ngân
Bùi Kim Ngân

Trưởng phòng Tuyển sinh

Trình độ:
– Cử nhân Luật Kinh doanh Quốc tế, Quản trị Kinh doanh trường Đại học Ngoại thương

Kinh nghiệm:
+ Gần 10 năm kinh nghiệm trong công tác Tuyển sinh trường học.
+ Xây dựng và quản lý Bộ phận Tuyển sinh từ những ngày đầu thành lập trường.

Quan điểm giáo dục:
Triết lý giáo dục của The Dewey Schools là kim chỉ nam truyền động lực và cảm hứng cho tôi tận tâm với công việc của mình. Tôi vô cùng hạnh phúc, tự hào khi được đồng hành, chứng kiến những thế hệ Học sinh Dewey trở thành những con người có năng lực tự học, tinh thần tự lập, trách nhiệm và có tâm hồn phong phú. Tôi cam kết vận hành với 4 giá trị cốt lõi của Nhà trường: Integrity, Đam mê, Hào phóng và Học tập suốt đời nhằm xây dựng môi trường học tập chất lượng cho Học sinh, Phụ huynh thân yêu!

Trần Thị Hồng Huệ
Ms. Tran Thi Hong Hue

Operation 1 Manager

Qualification:
– Bachelor of Foreign Language- Vietnam National University, Hanoi
– Bachelor of International Economics – Foreign Trade University, Hanoi

Experience:
– 16 years of working experience in Bilingual and International schools
– 13 years of experience as an operation manager

Educational belief:
Always strive to do better and be better than yesterday, working with the staff to realize the vision of The Dewey Schools Cau Giay where parents look for, students love, and staff are proud of.

Vũ Lan Hương
Vu Lan Huong

Chief accountant

Qualifications:
– Bachelor of Accounting – Hanoi Open University
– Master of International Business Administration from Griggs School, in associated with Hanoi National University.

Experience:
– 20 years of experience in accounting,13 years of which being Chief Accountant of State agencies and multi-industry corporations.
– More than 5 years of experience in the field of education.

Career goal:
Contributing my working experience in the future realization of our students, who the world looks forward to.

Vũ Lan Hương
Vũ Lan Hương

Kế toán trưởng

Trình độ:
– Cử nhân Kế toán – Viện Đại học Mở Hà Nội
– Thạc sỹ Quản trị kinh doanh quốc tế trường Griggs liên kết Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Kinh nghiệm:
– 20 năm kinh nghiệm làm kế toán, trong đó có 13 năm là Kế toán trưởng của đơn vị Nhà nước và Tập đoàn đa ngành nghề.
– Đã có hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục

Mục tiêu nghề nghiệp:
Đóng góp kinh nghiệm trong công việc nhằm hiện thực hóa tương lai học sinh của chúng tôi là những con người thế giới mong chờ.

Vũ Phương Nga
Vu Phuong Nga

Operations 2 Manager

Qualifications:
– Master of International Economy – Foreign Trade University
– Bachelor of Business Adminitration – National Economics University

Experience:
– 8 years of working experience in English Training System and Bilingual and International schools. In charge of system development, processes, policies, customer service, and administration

Educational perspective:
Education is the connection of learning with the realities of life and the needs of society, enabling learners to recognize the significance and applicability of the knowledge they acquire in their daily lives. Education is indeed life itself.

Vũ Phương Nga
Vũ Phương Nga

Trưởng phòng Vận hành 2

Trình độ:
– Thạc sỹ Kinh tế Quốc tế – Trường Đại học Ngoại Thương
– Cử nhân Quản trị Kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Kinh nghiệm:
– 8 năm kinh nghiệm vận hành tại các Hệ thống đào tạo tiếng Anh, Trường song ngữ quốc tế. Phụ trách các mảng về phát triển hệ thống, quy trình, chính sách, dịch vụ khách hàng, hành chính

Quan điểm giáo dục:
Giáo dục là sự liên kết học tập với thực tế cuộc sống và nhu cầu của xã hội, giúp người học thấy rằng kiến thức họ học có ý nghĩa và ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục chính là cuộc sống.

Trần Thị Minh Tâm
Tran Thi Minh Tam

Registrar Manager

Qualifications:
– Bachelor of Finance and Accounting from Northumbria University
Experience:
– 03 years of working experience as project coordination in NGOs
– 05 years of working experience in the field of education
Working attitude:
I feel happy because I can do what I love every day. I always operate my work according to the 4 core values of our School: Integrity, Generosity, Passion and Lifelong Learning, in order to bring the best experiences to Students and Parents.

Trần Thị Minh Tâm
Trần Thị Minh Tâm

Trưởng phòng Giáo vụ

Trình độ:
– Cử nhân Tài chính Kế toán trường Đại học Northumbria
Kinh nghiệm:
– 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực điều phối dự án và các tổ chức phi chính phủ
– 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực giáo dục
Quan điểm nghề nghiệp:
Tôi cảm thấy hạnh phúc vì được làm công việc mình yêu thích mỗi ngày. Tôi luôn vận hành công việc theo 4 giá trị cốt lõi của Nhà trường: Integrity, Hào phóng, Đam mê và Học tập suốt đời, nhằm mang đến cho Học sinh và Phụ huynh các trải nghiệm tuyệt vời nhất.

Jennifer-Robinson
Caitlin Jennifer Robinson

Director of English Programs – ERPC

Qualifications:

–  Bachelor’s Degree in Education – University of the Free State, Bloemfontein, South Africa

–  Master’s Degree in International Studies – Framingham State University, Massachusetts, USA

Experiences:

I have been in the educational field for over 16 years. Having taught for 8 years in South Africa across all age groups and subjects prepared me well for my following 8 years in Vietnam. I have been with The Dewey Schools for 5 years and I have held leadership and management roles for 7 years with a focus on curriculum and intructional techniques. I have obtained multiple certificates and qualifications in various areas surrounding education and believe this is necesssary to continue in a field full of passion and development.

Educational perspective:

Education should be accessible, attainable and adaptive to meet the needs of all students irrespective of any variables. The love for learning is not forced or demanded but developed and nurtured by passionate individuals who share the same love.

Jennifer-Robinson
Caitlin Jennifer Robinson

Giám đốc Chương trình Tiếng Anh – ERPC

Trình độ:

– Cử nhân Giáo dục, Đại học Free State, Bloemfontein, Nam Phi

– Thạc sĩ Nghiên cứu Quốc tế, Đại học Bang Framingham, Massachusetts, Hoa Kỳ

Kinh nghiệm:

Tôi đã làm việc trong lĩnh vực giáo dục hơn 16 năm. Việc giảng dạy trong 8 năm tại Nam Phi cho tất cả các nhóm tuổi và môn học đã chuẩn bị tốt cho tôi trong 8 năm tiếp theo tại Việt Nam. Tôi đã làm việc tại TDS 5 năm và đã giữ các vai trò lãnh đạo và quản lý trong 7 năm với trọng tâm là chương trình giảng dạy và phương pháp giảng dạy. Tôi đã đạt được nhiều chứng chỉ và bằng cấp trong các lĩnh vực khác nhau liên quan đến giáo dục và tin rằng điều này là cần thiết để tiếp tục trong một lĩnh vực đầy đam mê và phát triển.

Quan điểm giáo dục:

Giáo dục nên dễ tiếp cận và sẵn sàng thích ứng đề phù hợp với nhu cầu của tất cả học sinh ở bất kể hoàn cảnh nào. Tình yêu đối với việc học không nên là một yêu cầu hay một điều ép buộc, mà phải là một quá trình phát triển và được nuôi dưỡng bởi những cá nhân đầy nhiệt huyết và đam mê, những người cùng chia sẻ tình yêu và nhiệt huyết với việc học tập.

Trần Thị Hồng Huệ
Trần Thị Hồng Huệ

Trưởng phòng Vận hành

Bằng cấp:
– Cử nhân Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội
– Cử nhân Kinh tế quốc tế – Đại học Ngoại thương Hà Nội

Kinh nghiệm:
– 16 năm kinh nghiệm làm việc trong các trường học Song ngữ và Quốc tế
– 13 năm kinh nghiệm làm quản lý vận hành

Quan điểm làm việc:
Luôn cố gắng làm việc tốt hơn mỗi ngày, cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên để hiện thực hóa tầm nhìn The Dewey Schools Cầu Giấy là nơi phụ huynh tìm đến, học sinh yêu thích, nhân viên tự hào.

Lương Thị Mơ
Lương Thị Mơ

Phó Hiệu trưởng/Phó Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Việt THCS-THPT

Trình độ:
– Cử nhân Sư phạm Ngữ văn – Đại học Sư phạm Hà Nội
– Thạc sĩ Ngôn ngữ học – Đại học Sư phạm Hà Nội
– Chứng chỉ Quản lí giáo dục – Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội

Kinh nghiệm:
– Có 6 năm nghiên cứu tại Viện Ngôn ngữ học – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, tham gia nghiên cứu các đề tài cấp Viện, cấp Bộ, viết bài cho các Tạp chí chuyên ngành.
– Có 10 năm kinh nghiệm giảng dạy; 8 năm kinh nghiệm là giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và quản lí chuyên môn tại Hệ thống The Dewey Schools.
– Kinh nghiệm phát triển chương trình học và đào tạo giáo viên Hệ thống The Dewey Schools.

Quan điểm giáo dục:
Giáo dục là tổ chức sự trưởng thành cho học sinh thông qua con đường tự học, tự giáo dục, tự làm ra chính mình. Giáo viên không phải là người truyền đạt một chiều mà là người tố chức hệ thống việc làm trong tiết học để học sinh tự tìm ra kiến thức. Mỗi học sinh là một cá nhân độc lập, có cá tính và bản sắc riêng, cần được yêu thương, tôn trọng và được khuyến khích phát huy tiềm năng của bản thân.

Lê Minh Anh
Lê Minh Anh

Giám đốc điều hành trường học

Trình độ:
– Cử nhân chuyên ngành Luật, khoa Luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội
– Cử nhân chuyên ngành Tiếng Nhật, khoa tiếng Nhật trường Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội

Kinh nghiệm:
– 8 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực giáo dục
– 12 năm kinh nghiệm làm quản lý cấp cao tại các Tập đoàn trong nước và nước ngoài

Quan điểm giáo dục:
“Giáo dục không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục chính là cuộc sống” là triết lý giáo dục mà tôi theo đuổi. Tôi mong muốn truyền sức mạnh và truyền khả năng cho các thế hệ học sinh với các kiến thức và kỹ năng cần thiết để làm chủ sự thay đổi của thế giới, trở thành người lãnh đạo tác động tích cực tới cộng đồng, ở bất cứ nơi đâu các em sống.