Kết hợp công nghệ trong dạy học phân hóa

Nội dung
Tác giả bài viết

Dạy học cá nhân hóa, linh hoạt là có thể khi giáo viên có chủ đích thiết kế các trải nghiệm học tập.

Nhiều giáo viên, nhưng người phân hóa giảng dạy sẽ yêu thích tích hợp công nghệ theo nhiều cách giúp chuyển hóa học tập cho học sinh của mình. Làm thế nào để làm điều này một cách hiệu quả? Các giáo sư đại học Clare Kilbane và Natalie Milman cung cấp cho các nhà giáo dục các chiến lược về cách thiết kế giảng dạy với cộng nghệ giúp thúc đẩy việc học hấp dẫn, hiệu quả, đạt hiệu suất, và công bằng hơn.

Đối với những giáo viên phân hóa giảng dạy, việc thử nghiệm công nghệ vừa là trải nghiệm thú vị vừa cần thiết. Những người làm việc với học sinh ở mọi lứa tuổi đều hiểu rằng phải có giai đoạn thử nghiệm trước khi triển khai bất kỳ công cụ giáo dục mới nào có ý nghĩa. Chẳng hạn trước khi học sinh có thể hưởng lợi từ việc sử dụng các khối cơ số 10, máy tính đồ họa, kính hiển vi hoặc ứng dụng phần mềm, các em cần có cơ hội chơi với công cụ, đặt câu hỏi và khám phá các khả năng của công cụ. Các nhà giáo dục đã sử dụng các công cụ kỹ thuật số mới trong thời gian học từ xa khẩn cấp đều biết rằng thử nghiệm và kiểm thử là chìa khóa để tích hợp hiệu quả.

Nhưng bây giờ thì sao? Giáo viên luôn muốn tìm hiểu các cách tích hợp công nghệ hiệu quả vào bài học của mình, nhưng trong kỷ nguyên hậu đại dịch, mong muốn vượt ra ngoài việc sử dụng thử nghiệm này thậm chí còn lớn hơn. Và đối với những giáo viên cá nhân hóa việc học cho học sinh, công nghệ có tiềm năng chuyển hóa việc học. Dạy học phân hóa có thể hướng dẫn mạnh mẽ việc tích hợp công nghệ để thúc đẩy việc học công bằng, hiệu quả, hiệu suất và hấp dẫn hơn.

Những giáo viên có quá trình ra quyết định giáo dục được dẫn dắt bởi bởi dạy học phân hóa đã hoạt động như những nhà thiết kế giáo dục, sử dụng “tư duy thiết kế” (Kilbane & Milman, 2014). Nhà thiết kế là những chuyên gia áp dụng kiến ​​thức và kỹ năng chuyên môn của mình để tạo ra trải nghiệm và giải pháp cho người khác. Truy vấn một cách có chủ đích thông qua đánh giá cáccnhu cầu và các phương pháp tương tự, các nhà thiết kế giáo dục tìm hiểu về các ưu tiên của học sinh, sử dụng những điều này để xác định các mục tiêu rõ ràng và sau đó xây dựng các kế hoạch mang tính chiến lược để đạt được các mục tiêu đó. Khi đạt được sự tiến bộ, những nhà thiết kế này sẽ tạo ra, triển khai và đánh giá một cách có hệ thống đồng thời điều chỉnh các kế hoạch khi cần thiết. Họ tiếp cận hoạt động của mình với nhận thức về quyền kiểm soát mà họ sở hữu với tư cách là nhà thiết kế giáo dục, những người không chỉ giảng dạy mà còn tạo ra, quản lý và đánh giá việc học của học sinh.

Định hướng thiết kế này cung cấp cho những giáo viên dạy học phân hóa một tư duy và một chiến lược để hiểu rõ hơn về học sinh của mình, giúp họ xác định thời điểm và cách tận dụng tốt nhất các công cụ công nghệ có sẵn để đáp ứng các thuộc tính riêng biệt của học sinh.

“4E” trong Tích hợp Edtech

Dạy học phân hóa đặt nhu cầu đa dạng của học sinh lên hàng đầu (Tomlinson, 2017). Khi dạy học phân hóa, giáo viên thiết lập các trải nghiệm học tập có thể điều chỉnh linh hoạt các yếu tố giảng dạy cụ thể (như nội dung, quá trình, sản phẩm, điều kiện diễn ra quá trình học tập và bầu không khí hoặc “giọng điệu”) để đáp ứng sự khác biệt tự nhiên giữa các học sinh (mức độ sẵn sàng, sở thích hoặc hoàn cảnh riêng biệt của các em).

Nhưng cách tốt nhất để kết hợp công nghệ vào sự pha trộn này là gì? Có thể rất khó để xác định chức năng của từng công cụ và ứng dụng tốt nhất cho một lớp học cụ thể. Nhiều giáo viên quan tâm đến việc sử dụng các công nghệ mới để hỗ trợ học sinh của mình nhưng không biết bắt đầu từ đâu. Họ tự hỏi công cụ nào đáng để chấp nhận rủi ro tiềm ẩn và làm thế nào để tận dụng tối đa lợi ích từ chúng để các công cụ được sử dụng cho nhiều mục đích hơn là mục đích giao dịch cơ bản.

Hướng dẫn mà chúng tôi đã cung cấp cho giáo viên trong nhiều thập kỷ, dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm của mình, là hãy nhớ rằng việc tích hợp công nghệ vào bất kỳ bối cảnh giáo dục nào cũng phải luôn hướng tới mục tiêu hoàn thành “4E” (Kilbane & Milman, 2014). 4E có thể giúp xác định liệu một công cụ có thể giúp việc học hiệu quả hơn hay không:

  • Công bằng: Liệu việc sử dụng một công nghệ nhất định có thúc đẩy các cơ hội công bằng hơn mà không phát sinh thêm rào cản không?
  • Hiệu suất: Liệu việc sử dụng có tiết kiệm thời gian, năng lượng, hoắc các nguồn lực khác không?
  • Hiệu quả: Liệu công nghệ có giúp việc học hiệu quả hơn cho tất cả hoặc một số học sinh không?
  • Hấp dẫn: Liệu công nghệ có khuyến khích sự chú ý và động lực của học sinh không?

Điều quan trọng nữa là phải nhớ rằng mục tiêu của dạy học, đặc biệt là mục tiêu của dạy học phân hóa, phải thúc đẩy thiết kế trải nghiệm học tập và tích hợp công nghệ vào đó. Khi giáo viên đánh giá giá trị của các công cụ khác nhau và các phương pháp mà chúng sẽ được sử dụng, họ phải ưu tiên các mục tiêu của mình cho thiết kế hỗ trợ phân hóa, cân nhắc cẩn thận mục đích nào sẽ được phục vụ (nó sẽ giải quyết nhu cầu của học sinh một cách công bằng, hiệu quả, hiệu suất và/hoặc theo cách hấp dẫn như thế nào) và xác định những kết quả tích cực nào có thể đạt được.

Ví dụ, Liệu việc sử dụng một khảo sát trực tuyến cho tiền đánh giá sẽ tiết kiệm thời gian (hiệu suất hơn), hỗ trợ giáo viên phân tích thông tin về sự sẵn sàng của học sinh (thêm hiệu suất và nâng cao tính hiệu quả lớn hơn), và cung cấp thông tin để thiết kế học tập mạnh mẽ (dẫn đến các trải nghiệm học tập công bằng, hiểu quả, và hấp dẫn hơn)? Liệu việc tích hợp một công cụ đa phương tiện trực tuyến có tạo nên sự đầu tư lớn hơn của học sinh vào việc thể hiện việc học của các em, đa dạng hóa các phương thức có sẵn để biểu diễn việc học, và mở rộng các ranh giới lớp học để phụ huynh và các thành viên cộng đồng khác có thể đóng góp vào việc hỗ trợ sự phát triển của học sinh không?

Ngoài ra, giáo viên sẽ muốn xác định những hạn chế của công nghệ (những gì nó không thể làm và những điều kiện cần thiết để sử dụng thành công) và những hạn chế (những thỏa hiệp hoặc tác động tiêu cực) sẽ có trong thiết kế của họ. Thậm chí khi các công dụ kỹ thuật số được sử dụng với tư duy 4E, sự tích tích họp của họ có tể vẫn đẫn đến những hệ quả phát sinh đối với việc học.

Ví dụ, một công cụ bị trục trặc có thể làm lãng phí thời gian học tập quý giá. Hoặc những người học nhất định có thể trải nghiệm các rào cản bởi vì các em không biết cách sử dụng công cụ đúng cách. Cũng có thể là một công nghẹ có quá nhiều “chuông và còi” mà học sinh dùng nhiều thời gian nghĩ về các tĩnh năng hấp dẫn của nó hơn là nội dung mà các em nên đưa vào để chứng mình việc học của mình. Đây là lý do tại sao, khi đưa ra quyết định về công nghệ, giáo viên không chỉ phải xem xét tiềm năng của chính công cụ liên quan đến mục tiêu của họ mà còn phải xác định rõ ràng các vấn đề và cạm bẫy tiềm ẩn của nó, cũng như phải sẵn sàng giải quyết linh hoạt mọi thách thức có thể phát sinh.

Học tập giao dịch so với học tập chuyển hóa

Ngay cả khi giáo viên kết hợp công nghệ hỗ trợ phân hóa và đạt được 4E, thì nó cũng chỉ có thể phục vụ mục đích giao dịch. Học tập giao dịch liên quan đến việc trao đổi ý tưởng và thông tin giữa giáo viên và học sinh, trong đó trọng tâm là truyền đạt và tiếp thu kiến ​​thức, vốn theo truyền thống là mục tiêu chính của việc học. Nhiều giáo viên thường kết hợp công nghệ để hỗ trợ phân hóa trong loại thiết kế này.

Ví dụ, họ có thể làm cho một bài giảng đơn giản trở nên hiệu quả hơn đối với một số học sinh nhất định thông qua thuyết trình đa phương thức (kết hợp các kích thích thị giác, thính giác và vật lý) bằng cách sử dụng một công cụ phần mềm. Hoặc họ có thể ghi lại bài giảng của mình ở định dạng video và có phụ đề để hỗ trợ người học tiếng Anh, học sinh khiếm thính hoặc những người vắng mặt, ngoài những người có thể được hưởng lợi từ việc xem lại hoặc làm chậm bài thuyết trình của giáo viên. Tương tự như vậy, họ có thể tạo ra những trải nghiệm học tập được thiết kế riêng, phân hóa hơn cho tất cả học sinh bằng cách sử dụng dữ liệu tiền đánh giá, dễ thu thập và dễ phân tích hơn thông qua một công cụ khảo sát trực tuyến.

Những cách sử dụng công nghệ này giải quyết 4E và hỗ trợ học sinh một cách có ý nghĩa khi các em phấn đấu đạt được mục tiêu học tập của mình; tuy nhiên, tác động của chúng có thể hữu hạn vì các phương pháp tiếp cận giao dịch có kết quả hạn chế. Mặc dù học tập giao dịch là phương tiện cần thiết, có giá trị và hiệu quả để xây dựng những hiểu biết cơ bản mà học sinh cần cho việc học mới, nhưng giáo viên cũng sẽ muốn thiết kế các trải nghiệm học tập mang tính chuyển hóa.

Những trải nghiệm như vậy thúc đẩy năng lực sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, tư duy phản biện, tính linh hoạt về nhận thức, giải quyết vấn đề phức tạp và sự tò mò của học sinh, thường là cùng lúc học sinh đang tiếp thu kiến ​​thức cơ bản. Những năng lực này ngày càng được nhấn mạnh trong các tiêu chuẩn chương trình giảng dạy quốc gia được xây dựng xung quanh sự công nhận rằng để chuẩn bị cho cuộc sống, quyền công dân và công việc, học sinh phải có khả năng áp dụng kiến ​​thức, không chỉ đơn thuần là sở hữu kiến ​​thức.

Tuy nhiên, lợi ích của trải nghiệm học tập chuyển hóa không chỉ dừng lại ở sức mạnh hỗ trợ học sinh phát triển các năng lực quan trọng. Chúng còn liên quan đến sự chuyển hóa trong niềm tin, hiểu biết và hành động của học sinh. Khi học sinh chuyển từ người thụ động tiếp nhận thông tin sang người chủ động sáng tạo kiến ​​thức, các em sẽ có nhận thức mới về khả năng hành động và động lực học tập của mình – những hiểu biết giúp các em trang bị tốt hơn cho tương lai.

Trong các trải nghiệm được thiết kế để thúc đẩy học tập chuyển hóa, học sinh sử dụng các công cụ kỹ thuật số để đạt được thành quả giảng dạy chỉ có thể đạt được bằng một số cách sử dụng công nghệ nhất định. Để đạt được mục đích này, cả công cụ và cách sử dụng đều quan trọng. Cùng một công cụ công nghệ có thể được sử dụng theo nhiều cách, nhưng một cách có thể dẫn đến học tập chuyển hóa và cách khác thì không.

Ví dụ, hai nhóm học sinh khác nhau có thể làm việc trong một dự án để thúc đẩy các nỗ lực ủ phân trong cộng đồng của mình, với mục tiêu sử dụng ứng dụng chia sẻ ảnh và video để giáo dục cộng đồng. Một nhóm có thể tạo một bài đăng ảnh đơn giản với thông tin về cách thức và địa điểm ủ phân. Tuy nhiên, nhóm còn lại có thể chuyển hóa việc học của họ bằng cách tạo một video bao gồm các cuộc thăm dò để tìm hiểu về thói quen ủ phân của các thành viên cộng đồng và nhúng các liên kết đến một số tài nguyên có liên quan (chẳng hạn như địa điểm ủ phân trong cộng đồng của họ). Nhóm video cũng tương tác với những người khác, dẫn đến các bài đăng của họ trở nên lan truyền và trở thành tin tức địa phương.

Những thành quả như vậy được khuyến khích bởi Tiêu chuẩn dành cho học sinh của Hiệp hội Công nghệ Giáo dục Quốc tế (ISTE, 2016), trong đó đề xuất việc học được thiết kế theo cách cho phép học sinh trở thành người học có năng lực, công dân kỹ thuật số, người xây dựng kiến ​​thức, nhà thiết kế sáng tạo, người tư duy tính toán, người giao tiếp sáng tạo và cộng tác viên toàn cầu.

Học tập chuyển hóa là năng động và khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố theo ngữ cảnh, chẳng hạn như trình độ lớp học và lĩnh vực nội dung. Tuy nhiên, theo ISTE, một số điều kiện thiết yếu phải có trong lớp học hoặc trường học trước khi học tập chuyển hóa có thể diễn ra, bao gồm:

  • Tầm nhìn chung,
  • Lập kế hoạch triển khai,
  • Tiếp cận công bằng,
  • Nhà giáo dục đã được trang bị,
  • Hỗ trợ kỹ thuật đầy đủ và có kỹ năng,
  • Nội dung và các hoạt động học tập chất lượng cao, và
  • Đánh giá liên tục. (n.d.)

Trong một lớp học phân hóa, các trải nghiệm học tập chuyển hóa đưcọ hỗ trợ bởi công nghệ sẽ giải quyết một hoặc nhiều thành tố phân hóa (nội dung, quá trình, sản phẩm, môi trường) và phản hồi các biến số giữa các học sinh (sở thích, sự sẵn sàng và hồ sơ học tập), giống như bất kỳ bài học phân hóa chất lượng cao nào. Tuy nhiên, trong khi việc đưa công nghệ vào có thể đáp ứng nhu cầu của học sinh nhằm giúp việc học trở nên công bằng, hiệu quả, đạt hiệu suất hoặc hấp dẫn hơn, thì sự tham gia của công nghệ không chỉ giới hạn ở điều này. Thay vào đó, việc đưa một công cụ kỹ thuật số vào trải nghiệm học tập có thể giúp học sinh học nhiều hơn, học những điều khác nhau và thay đổi cách các em suy nghĩ về bản thân và thế giới xung quanh.

Trải nghiệm học tập khác biệt liên quan đến việc sử dụng công nghệ mang tính chuyển đổi có thể bao gồm việc học sinh tải xuống dữ liệu di cư của bướm theo thời gian thực được thu thập từ khắp Hoa Kỳ và phân tích dữ liệu bằng bảng tính để hiểu tác động của quá trình phát triển nhà ở và mất môi trường sống. Học sinh có hồ sơ học tập khác nhau sẽ có khả năng xem xét những dữ liệu này bằng các loại hình ảnh trực quan khác nhau (như biểu đồ thanh hoặc biểu đồ đường kẻ hoặc biểu đồ hình quạt) và được hỗ trợ thông qua nhiều phương pháp biểu diễn khác nhau có thể thực hiện được bằng công cụ bảng tính.

Học sinh không chỉ có thể truy xuất dữ liệu hiệu quả hơn và bằng các phương pháp hỗ trợ hiệu quả các nhu cầu học tập đa dạng mà còn phản ánh công việc của các nhà khoa học theo cách hấp dẫn và hiểu dữ liệu đầy đủ hơn. Các em cũng có thể sử dụng ứng dụng thực tế tăng cường để tạo bản đồ với những chú bướm hoạt hình cho biết chúng di cư ở đâu và khi nào. Trải nghiệm này cũng sẽ mở ra cho học sinh ý nghĩa của việc “làm khoa học” và trao quyền cho họ để thấy vai trò của mình là người quản lý môi trường.

Thiết kế Phân hóa

Giáo viên dạy phân hóa là các nhà thiết kế giáo dục, những chuyên gia sở hữu các kỹ năng và chuyên môn để giải quyết các nhu cầu học tập đa dạng của học sinh. Cách tiếp cận của họ đối với việc lập kế hoạch giảng dạy, ở đó kết hợp nhiều nội dung, quy trình và sản phẩm khác nhau, cùng với công nghệ giải quyết 4E, tạo ra nền tảng vững chắc để tạo ra quá trình học tập mang tính chuyển hóa cho học sinh. Việc tiếp cận vai trò như một nhà thiết kế một cách có chủ đích của họ sẽ cho phép các nhà giáo dục suy nghĩ một cách có chiến lược và có hệ thống về những cách tốt nhất để kết hợp công nghệ nhằm đạt được mục tiêu của họ.

Sự gia tăng tính khả dụng của các công cụ kỹ thuật số trong bối cảnh giáo dục hậu đại dịch có nghĩa là giáo viên không còn phải lo lắng quá nhiều về việc liệu công nghệ có khả dụng để hỗ trợ việc học hay không. Họ có thể tập trung sự chú ý của mình vào việc cân nhắc cách sử dụng công nghệ hiệu quả nhất, điều này chủ yếu phụ thuộc vào cách giáo viên lựa chọn tích hợp công nghệ khi xây dựng bài học và hoạt động học tập. Khi giáo viên chuyển hóa khỏi các phương pháp mang tính phản ứng lại những gì đã xảy ra, giúp họ thành công trong đại dịch, họ sẽ được hưởng lợi từ việc xem xét lại công nghệ trong bối cảnh phân hóa. Cách tiếp cận này cung cấp cho giáo viên định hướng thực hành cho phép họ chủ động thiết kế các trải nghiệm đáp ứng nhu cầu độc đáo và đa dạng của học sinh và thúc đẩy việc học chuyển hóa. Việc thêm công nghệ vào phương trình dạy học phân hóa giúp học sinh trau dồi các kỹ năng thực tế, có liên quan, điều này sẽ có lợi cho các em trong suốt quá trình học tập, cuộc sống và sự nghiệp.

Suy ngẫm & Thảo luận

  • Bạn có coi mình là nhà thiết kế khi soạn thảo bài học không? Nếu không, việc thay đổi quan điểm của bạn có thể thay đổi cách bạn tạo ra cơ hội học tập cho học sinh như thế nào?
  • 4E có thể giúp giáo viên đánh giá các công cụ công nghệ theo những cách hữu ích hơn như thế nào?
  • Hãy nghĩ về một công cụ công nghệ mà bạn đã kết hợp gần đây. Nó có mục đích giao dịch hay chuyển hóa? Bạn có thể sử dụng nó theo cách khác như thế nào?

Nguồn tham khảo: https://www.ascd.org/el/articles/differentiated-learning-and-technology-a-powerful-combination

Tác giả bài viết

Bài viết liên quan

Nhận tư vấn ngay!

Ba mẹ vui lòng để lại thông tin để được đội ngũ The Dewey Schools có thể hỗ trợ tư vấn trong thời gian sớm nhất!

Popup tư vấn

tien-si-toby-a-travis
Tiến sĩ Toby A. Travis

Chuyên gia tư vấn Lãnh đạo trường học

Tiến sĩ Toby A. Travis – Chuyên gia tư vấn cấp cao và là một trong những thành viên sáng lập tập đoàn Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG).

Ông hiện là Tổng Hiệu Trưởng của Học viện Village Christian ở Mỹ và là cựu quản trị viên cấp cao của một số trường quốc tế và song ngữ tại Mỹ. Tiến sĩ Travis là Giáo sư thỉnh giảng, Khoa Sau đại học, Chương trình Quốc tế Sau đại học dành cho các Nhà giáo dục của Đại học Bang New York. Ông là người sáng lập và phát triển công cụ đánh giá TrustED – Khung đánh giá dựa trên thực tiễn và nghiên cứu đã được xác thực, nhằm đảm bảo cải tiến trường học và phát triển lãnh đạo trên cơ sở dữ liệu.

Tiến sĩ Travis chịu trách nhiệm đào tạo phát triển chuyên môn và cố vấn cho các nhà lãnh đạo tại The Dewey Schools để nâng cao chất lượng tổng thể của giáo dục và quản lý trường học.

CAMPUS

The Dewey Schools is a pioneering bilingual school system delivering world-class education. Currently, we have 4 campuses in Hanoi & Hai Phong

menu-co-so-image
Event

Join the school tour with teachers at The Dewey Schools Tay Ho Tay

Lê Minh Anh
Ms. Le Minh Anh

School Executive Director

Qualifications:
– Bachelor of Law, Faculty of Law, Vietnam National University, Hanoi
– Bachelor of Japanese, Faculty of Japanese, University of Foreign Languages – Vietnam National University, Hanoi

Experience:
– 8 years of experience working in the field of education
– 12 years of experience as a senior manager in domestic and foreign corporations

Educational perspective:
“Education is not preparation for life, education is life” is the educational philosophy that I pursue. I aspire to empower and enable generations of students with neccessary knowledge and skills to master world change, thus, becoming leaders that have positive impact on communities, wherever they live.

Cô Amy Rachelle Krauth
Amy Rachelle Krauth​

Giám đốc Chương trình Tiếng Anh

Cô Amy Rachelle Krauth là Giám đốc Chương trình Tiếng Anh tại The Dewey Schools cơ sở Tây Hồ Tây.

Bằng cấp:

Cô có bằng Cử nhân trong lĩnh vực Sư phạm Tiếng Anh, Thạc sĩ sư phạm THCS chuyên ngành Nhân văn học. Cô đã có 20 năm kinh nghiệm giảng dạy Tiếng Anh ELA khối THCS & THPT. Từ năm học 2020-2021, Cô Amy làm việc tại ERPC cùng phối hợp với các chuyên gia của trường MVS và chuyên gia quốc tế để xây dựng chương trình Tiếng Anh ESL/ELA của TDS.

Kinh nghiệm:

Cô Amy hiện đang theo học Tiến sĩ chuyên ngành Chương trình và Giảng dạy tại Đại học Bắc Arizona tại Flagstaff, Arizona. Trọng tâm nghiên cứu của cô là khả năng tiếp cận chương trình giảng dạy dành cho người học tiếng Anh trong các trường học quốc tế.

Thầy Nguyễn Trọng Tùng
Nguyễn Trọng Tùng

Trưởng ban Kinh doanh – Tư vấn Hướng nghiệp và Du học

Bằng cấp

  • MBA ĐH Việt Nhật – ĐHQG Hà Nội – ĐHQG Yokohama Nhật Bản (2016-2018)
  • Chứng chỉ Báo chí truyền thông đa phương tiện tại CHLB Đức (2008-2010)
  • Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm truyền thông dành cho Học sinh – Sinh viên của HV Báo chí & Truyền thông (2005)


Kinh nghiệm

  • Hơn 20 năm làm việc trong lĩnh vực Truyền thông trong vai trò Phóng viên – Thư ký tòa soạn báo Sinh viên Việt Nam và Hoa Học trò – Hoa học trò online – Trung ương Đoàn TNCS HCM (1998-2020)
  • Học bổng CP Nhật Bản (JICA) chương trình MBA – Học bổng Khách ghé thăm quốc tế (IVLP 2016) của Bộ ngoại Giao Mỹ – Học bổng đào tạo Báo chí điện tử của viện đào tạo truyền thông đa phương tiện CHLB Đức (2008-2010) – Khách mời chương trình Phóng viên giáo dục bang Victoria, Úc (2007) – Đại biểu thanh niên Việt Nam – Hàn Quốc (2005) và Việt Nam- Trung Quốc (2010)
  • Giáo viên thỉnh giảng tại Cung Thiếu Nhi Hà Nội khoa Giáo dục tổng hợp (2011-2018); Khách mời truyền cảm hứng Truyền thông đa phương tiện và Kỹ năng tổ chức sự kiện tại các trường THCS-THPT và ĐH khu vực Hà Nội (2006-nay).
  • Mạng lưới Giáo sư, đồng nghiệp, bạn bè, học trò đa dạng, họ là những người có tầm ảnh hưởng trong nhiều lĩnh vực: Giáo dục-Truyền thông-Giải trí-Kinh tế-Nghệ thuật-Thể thao…


Quan điểm giáo dục

  • Kiến thức là hành trang giúp con người có sự Tự tin và Tự lập.
  • Giáo dục là nền tảng vững chắc để con người đạt được sự Tự chủ – Tự do.


Cam kết đóng góp

  • Tôi được truyền cảm hứng và tiếp thêm nguồn năng lượng tích cực khi được làm việc, học hỏi và trưởng thành cùng Học sinh.
  • Tôi đặt mục tiêu làm việc với tinh thần Cải tiến liên tục, Trách nhiệm, tác phong Chuyên nghiệp và không ngừng Học hỏi từ đồng nghiệp, thầy cô giáo và Học sinh.
Thầy Trần Mạnh Tùng_
Trần Mạnh Tùng

Giám đốc chương trình Tiếng Việt THCS&THPT.

Trưởng ban Toán THCS&THPT.

Bằng cấp

  • Thạc sĩ Toán học (ĐHSP Hà Nội)
  • Chứng chỉ Quản lí giáo dục (ĐH Giáo dục).


Kinh nghiệm

Tính đến thời điểm hiện tại:

  • Có trên 20 năm làm giáo dục: Quản lí chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm.
  • Có kinh nghiệm làm việc với các loại hình nhà trường khác nhau: Dân lập, Thực nghiệm, Quốc tế.
  • Có hàng trăm bài báo về lĩnh vực giáo dục.


Quan điểm giáo dục

Tôi theo đuổi triết lý “GIÁO DỤC KHAI PHÓNG”. Làm giáo dục là tìm cách làm và thực hiện để phát huy tối đa tiềm năng của học sinh.

Cam kết đóng góp

  • Xây dựng chương trình môn Toán tích hợp, chương trình môn Toán Tiếng Anh tiến bộ, đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, học tập và thành quả đầu ra của các nhà trường.
  • Thiết kế các Sách bài tập môn Toán từ lớp 6 – 12 chính xác và phù hợp.
  • Đào tạo giáo viên Toán, giáo viên TDS THCS&THPT theo phương pháp dạy học và các năng lực của TDS.
  • Quản lí, vận hành khối THCS&THPT hiệu quả, góp phần mở rộng, nâng cao chất lượng các cơ sở trường học TDS.
  • Liên tục học hỏi, rèn luyện và truyền cảm hứng đến học sinh, giáo viên về thực hành các giá trị cốt lõi của tổ chức.
Lô Thúy Phương
Lô Thúy Hương
Hiệu trưởng/Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Việt cấp Tiểu học

Trình độ:
Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (Lý luận và Phương pháp dạy học tiểu học) tại Đại học Sư phạm Hà Nội

Kinh nghiệm:
– Có gần 30 năm làm Giáo dục: Điều hành chuyên môn, đứng lớp giảng dạy và làm chủ nhiệm
– Có gần 20 năm nghiên cứu về các phương pháp tổ chức dạy học hiện đại, hiệu quả; nghiên cứu về các tư tưởng, đường lối giáo dục; xây dựng nội dung chương trình, viết sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo các môn học trong trường Phổ thông, đặc biệt là môn Toán; viết kế hoạch dạy học các môn học; đào tạo và huấn luyện giáo viên về cách thiết kế bài dạy, cách tổ chức dạy học cho học sinh.

Quan điểm giáo dục:
Giáo dục trong Nhà trường phổ thông đem đến cho học sinh sự phát triển toàn diện về THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN. Nội dung kiến thức của các môn học đưa đến cho học sinh phải ngang tầm với xã hội các em được sinh ra và trưởng thành. Phương pháp tổ chức dạy học trong Nhà trường là phương pháp của Nhà trường hiện đại, coi nội dung tri thức là sản phẩm mỗi học sinh phải tự làm ra cho chính mình bằng một hệ thống VIỆC LÀM, mỗi VIỆC LÀM được thiết kế thành một chuỗi THAO TÁC, theo trật tự chặt chẽ, ai làm cũng được, làm đâu chắc đấy, làm ra sản phẩm tất yếu và tốn ít thời gian nhất. Nguyên tắc vàng của nghiệp vụ sư phạm trong Nhà trường là “không đem đến cho học sinh sản phẩm làm sẵn, muốn có gì học sinh phải tự làm lấy cho chính mình”. Giáo dục trong trường Phổ thông không so sánh học sinh này với học sinh khác, coi mỗi học sinh là một cá thể độc lập, được tôn trọng và phát triển an toàn. Mục tiêu cơ bản của giáo dục trong trường Phổ thông là tạo cho học sinh có được các năng lực giải quyết các nhiệm vụ của cuộc sống trong mọi tình huống có thể, tạo cho học sinh có được năng lực tự học và tự hoàn thiện bản thân.

tien-si-donetrus-g-hill
Tiến sĩ Donetrus G. Hill

Chuyên gia tư vấn Văn hóa trường học

Tiến sĩ Donetrus G. Hill là chuyên gia tư vấn về Văn hóa trường học thuộc Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG) có 13 năm kinh nghiệm làm Hiệu trưởng ở các trường quốc tế trên thế giới.

Ông tư vấn cho The Dewey Schools về các vấn đề học tập và cuộc sống học đường, nhằm mang lại cho học sinh Dewey một môi trường học tập cởi mở, công bằng, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau, từ đó bồi dưỡng cho các em sự chủ động trong học tập, lòng nhân ái, ý thức bảo vệ môi trường và phẩm chất lãnh đạo.

co-karen-bailey
Cô Karen Bailey

Chuyên gia tư vấn Hệ thống đánh giá

Cô Karen Bailey, Thạc sĩ Giáo dục với 32 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục, 17 năm kinh nghiệm phát triển chuyên môn, và 15 năm kinh nghiệm giữ các vị trí Giám đốc/ Trưởng các dự án giáo dục. Hiện tại, cô đang đảm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành công ty Tư vấn Giáo dục Baily.

Cô là chuyên gia tư vấn và đào tạo có danh tiếng trong lĩnh vực ĐO NGHIỆM ĐÁNH GIÁ trong trường học. Cô là tác giả cuốn “Assessing to the Core” (tạm dịch “Đánh giá đến Cốt lõi”).

Với The Dewey Schools, cô Karen giữ vai trò tư vấn và xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá chất lượng học tập của học sinh, cho phép tất cả học sinh cùng có cơ hội tiếp cận với chương trình đào tạo và thành công trong học tập.

thay-kjell-fenn
Thầy Kjell Fenn

Chuyên gia Tư vấn Phương pháp Giảng dạy

Thầy Kjell Fenn, Hiệu trưởng Học viện New Covenant đã có nhiều năm kinh nghiệm ở các vị trí lãnh đạo trong ngành giáo dục, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển kỹ năng và xây dựng chương trình học theo mô hình sáng tạo. Thông qua các dự án phát triển chuyên môn, thầy Kjell Fenn đào tạo giáo viên về các phương pháp dạy học hiệu quả dựa trên thông lệ quốc tế và triết lý lấy học sinh làm trung tâm. Thầy cũng tham gia giám sát, đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy dựa trên hứng thú học tập và nuôi dưỡng tình yêu học tập suốt đời của học sinh.

co-janet-hale
Cô Janet Hale

Chuyên gia tư vấn Thiết kế chương trình

Cô Janet Hale, Thạc sĩ Giáo dục giàu kinh nghiệm thiết kế và vẽ bản đồ chương trình giảng dạy, chuyên gia tư vấn thuộc Tập đoàn tư vấn trường học Global (GSCG).

Cô Janet Hale là chuyên gia tư vấn thiết kế chương trình, giúp giáo viên và các lãnh đạo trường học hiểu các tiêu chuẩn bài giảng một cách có hệ thống, giúp họ xây dựng được phương thức dạy và học dựa trên tiêu chuẩn và mục tiêu bài học.

Cô hướng dẫn giáo viên cách mang đến cho học sinh các cơ hội tiếp cận kiến thức được giảng dạy dựa trên tiêu chuẩn và mục tiêu bài học, tham gia tích cực vào các bài học và dự án, qua đó phục vụ nhu cầu phát triển trí tuệ, thể chất, xã hội và cảm xúc của tất cả học sinh The Dewey Schools.

image-success

Gửi thành công

Bạn đã gửi thành công. Vui lòng chờ đợi thông tin từ The Dewey Schools. Chúng tôi sẽ phản hồi lại bạn sớm nhất

Lương Thị Mơ
Ms. Luong Thi Mo

Vice Principal/Deputy Head of Vietnamese Program for Middle and High School

Qualifications:
– Bachelor of Education in Literature – Hanoi National University of Education
– Master in Linguistics – Hanoi National University of Education
– Certificate of Educational Management – University of Education – Vietnam National University, Hanoi

Experience:
– Having 6 years of research experiences at the Institute of Linguistics – Vietnam Academy of Social Sciences, participated in research projects at institute and ministerial level, wrote articles for specialized journals.
– 10 years of teaching experience; 8 years of experience as subject/homeroom teacher and professional managment at The Dewey Schools.
– Experience in developing curriculum and training teachers in the TDS system.

Educational perspective:
Education is the organization of growth for students through the path of self-study, self-education, and self-made. A teacher should not be an one-way communicator but an organizer of a job system in the lesson so that students can discover their own knowledge. Each student is an independent individual with a unique personality and identity that needs to be loved, respected and encouraged to fulfill his or her potential.

van-hoa-truong-hoc
Văn hoá trường học

Môi trường học tập đa văn hóa, cởi mở và thân thiện, thúc đẩy sự giao tiếp, phối hợp, sáng tạo và tư duy phản biện

phat-trien-chuyn-mon-giao-vien
Phát triển chuyên môn giáo viên

Đội ngũ giáo viên được đào tạo phát triển chuyên môn định kỳ bởi các Chuyên gia giáo dục quốc tế về phương pháp giảng dạy, năng lực lãnh đạo, văn hoá trường học, hệ thống đánh giá, thiết kế chương trình và kỹ năng quản lý lớp học.

thiet-ke-chuong-trinh
Hệ thống đánh giá năng lực

Đo lường năng lực và mức độ tiến bộ của Học sinh theo hệ thống tiêu chí đánh giá cụ thể và rõ ràng

phuong-phap-giang-day-icon
Phương pháp giảng dạy

Học sinh trực tiếp tham gia trải nghiệm, khám phá và vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn

thiet-ke-chuong-trinh
Thiết kế chương trình

Chương trình học thuật mang tính liên môn, gắn liền với thực tế cuộc sống, được thiết kế bởi Hội đồng Nghiên cứu Khoa học & Sư phạm cùng đội ngũ chuyên gia giáo dục hàng đầu tại Mỹ và Cố vấn quốc tế.

Picure Dr. Wells
Tiến sĩ David A. Wells

Chuyên gia tư vấn Mô hình quản trị trường học

Tiến sỹ David A. Wells (EdD) là nhà Đồng Sáng lập, Giám đốc, và Cố vấn Điều hành của Tập đoàn Tư vấn Trường học GLOBAL, một công ty tư vấn và đào tạo quốc tế cung cấp dịch vụ cho các trường học và tổ chức trên toàn cầu với hai mươi tư chuyên gia tư vấn thành viên và sáu công ty đối tác cung cấp các dịch vụ giáo dục.

Tiến sỹ Wells cũng là chuyên gia tư vấn thành viên, được chấp thuận và ủy quyền bởi CIS để cung cấp các dịch vụ các trường thành viên CIS về quản trị, hoạch định chiến lược, đào tạo năng lực lãnh đạo, và tuyển dụng. Ông cũng là cựu Cố vẫn Điều hành và Phó Chủ tịch của PAIDEIA, Inc. Tiến sỹ đã thực hiện huấn luyện và đào tạo cho gần một trăm trường học và tổ chức trên bốn mươi quốc gia trong mười năm qua.

Tiến sỹ Wells đã bắt đầu làm việc với Hệ thống trường Dewey với tư cách là Chuyên gia Tư vấn quốc tế từ năm 2019. Ngay từ đầu, Tiến sỹ đã bị thu hút và thách thức bởi tầm nhìn của hệ thống trường cũng như cam kết của Hội đồng quản trị trong việc tác động đến Việt Nam thông qua việc phát triển và đem đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới cho học sinh Dewey.

Một trong những nhiệm vụ chính của Tiến sỹ là xây dựng Hội đồng trường – để dẫn dắt và quản trị hệ thống trường theo mô hình quản trị đã được thiết lập dựa trên các thông lệ quốc tế tốt nhất và phù hợp với mô hình kinh doanh của Hệ thống trường Dewey. Một nỗ lực to lớn khác của Tiến sỹ là xây dựng và triển khai khung hoạch định chiến lược cho hệ thống trường, bao gồm các mục tiêu phát triển trường học và cả các mục tiêu cải tiến trường học – đây là một dự án đặt ra định hướng và bối cảnh cho sự phát triển và cải tiến của hệ thống trường trong năm năm tiếp theo.

Thư ngỏ

Kính gửi quý vị Phụ huynh,

Chúng ta đều biết, trường học có sức ảnh hưởng to lớn đến sự chuyển hoá của mỗi cá nhân cũng như xã hội. Để thành công trong một thế giới nhiều biến động, trường học giờ đây không chỉ là nơi Học sinh đến để học kiến thức. Thay vào đó, Nhà trường cần có tầm nhìn sâu rộng trong việc kiến tạo cho Học sinh môi trường sống của kỷ nguyên mới, bởi “Giáo dục không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục chính là cuộc sống!”

The Dewey Schools là hệ thống trường phổ thông liên cấp mang tên Nhà triết học John Dewey, người khai sinh ra phương pháp giáo dục thực nghiệm. Ở Dewey, chúng tôi lấy Học sinh làm trọng tâm, các hoạt động học tập được triển khai bằng phương pháp học thông qua việc làm, học tập dự án, học tập truy vấn và tư duy thiết kế. Những phương pháp này sẽ kích thích sự phát triển toàn diện bao gồm giáo dục về kiến thức, kỹ năng, cảm xúc xã hội, nhân cách, từ đó thúc đẩy học tập hiệu quả.

Triết lý của The Dewey Schools là tổ chức sự trưởng thành của Học sinh thông qua con đường tự học – tự giáo dục để giúp các em trở thành những con người có năng lực tự học, tinh thần tự lập, trách nhiệm và có tâm hồn phong phú, nuôi dưỡng tình yêu học tập suốt đời.

Mỗi Học sinh Dewey là một cá nhân sáng tạo và các em chính là những người chủ động trong quá trình học tập của mình, chính các em tham gia vào việc xây dựng hành trình học tập được hé mở dần theo thời gian với sự hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn của Giáo viên – những người thấu hiểu từng Học sinh.

Các em Học sinh có thể làm chủ tương lai, làm chủ sự thay đổi nếu chúng ta đặt người học là ưu tiên hàng đầu. Chúng ta có thể tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn, truyền cảm hứng cho người khác thông qua những công việc chúng ta cùng nhau thực hiện.

Chúng tôi mong muốn kiến tạo một thế giới tốt đẹp hơn, tạo ra các tác động ngày càng sâu sắc hơn để hiện thực hóa sứ mệnh của mình trở thành ngôi trường của sự khám phá, sáng tạo và tác động, nơi Phụ huynh tìm đến, Học sinh yêu thích và Nhân viên tự hào.

Chào đón các quý vị Phụ huynh và các em Học sinh tham gia cùng chúng tôi.

Trân trọng,

Hội đồng sáng lập The Dewey Schools.

thu-ngo-image

Góc TDSers

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

Cơ sở

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

Ms. Vu Thi Hien
Vũ Thị Hiền

Hiệu trưởng/Giám đốc Học thuật

Trình độ:
– Cử nhân Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Hà Nội
– Thạc sỹ Giáo dục học – trường Đại học Sư phạm Hà Nội
– Chứng chỉ Quản lý Giáo dục – Đại học Quốc gia

Kinh nghiệm:
– 11 năm giảng dạy và 9 năm kinh nghiệm làm Quản lý chuyên môn của các trường Song ngữ và Quốc tế trên địa bàn Hà Nội.
– Kinh nghiệm trong đào tạo, quản lý Giáo viên
– Tham gia viết các đầu sách tham khảo các môn Toán, Tiếng Việt của bậc Tiểu học

Quan điểm giáo dục:
Với vai trò là người lãnh đạo, cô Hiền quan niệm cần luôn đồng hành sát sao với đội ngũ Giáo viên để tạo ra một môi trường giáo dục tích cực, sáng tạo; truyền cảm hứng học tập tới Học sinh, giúp các con làm chủ mọi sự thay đổi, trở thành những người có tác động tích cực tới cộng đồng.

Ms. Vu Thi Hien
Ms. Vu Thi Hien

Principal/Head of Academic Division

Qualifications:
– Bachelor of Elementary Education, Hanoi National University of Education
– Master of Education – Hanoi National University of Education
– Certificate of Educational Management – University of Education – Vietnam National University

Experience:
– 11 years of teaching experiences and 9 years of professional management in Bilingual and International schools in Hanoi.
– Experience in training and managing teachers
– Participated in writing reference books for Math and Vietnamese in primary school

Educational perspective:
As a leader, Ms. Hien believes that it is always necessary to closely accompany the team of teachers to create a positive and creative educational environment; Inspire students to learn, help them master all changes, and become active influencers in the community.

Bùi Kim Ngân
Bui Kim Ngan

Admission Manager

Qualifications:
– Bachelor of International Business Law, Business Administration from Foreign Trade University

Experience:
+ Nearly 10 years of experience in School Admissions.
+ Build and manage the Admissions Department from the early days of the school’s establishment.

Educational perspective:
The Dewey Schools’ educational philosophy is a guide that motivates and inspires me to be dedicated to my work. I am extremely happy and proud to accompany and witness generations of Dewey students becoming independent and responsible people with self-study capability and rich inner mind. I am committed to operate with 4 core values of the School: Integrity, Passion, Generousity and Lifelong Learning to build a quality learning environment for our dear Students and Parents!

About Us

The Dewey Schools is a pioneering bilingual school system delivering world-class education. Currently, we have 4 campuses in Hanoi & Hai Phong

Về chúng tôi

The Dewey Schools là hệ thống trường học tiên phong, mang đến nền giáo dục đẳng cấp thế giới. Chúng tôi hiện có 4 cơ sở tại Hà Nội & Hải Phòng.

Lô Thúy Phương
Lô Thúy Hương
Trưởng ban Toán Tiểu học

Trình độ:
Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (Lý luận và Phương pháp dạy học tiểu học) tại Đại học Sư phạm Hà Nội

Kinh nghiệm:

– Có gần 30 năm làm Giáo dục: Điều hành chuyên môn, đứng lớp giảng dạy và làm chủ nhiệm

– Có gần 20 năm nghiên cứu về các phương pháp tổ chức dạy học hiện đại, hiệu quả; nghiên cứu về các tư tưởng, đường lối giáo dục; xây dựng nội dung chương trình, viết sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo các môn học trong trường Phổ thông, đặc biệt là môn Toán; viết kế hoạch dạy học các môn học; đào tạo và huấn luyện giáo viên về cách thiết kế bài dạy, cách tổ chức dạy học cho học sinh.

Quan điểm giáo dục:

Giáo dục trong Nhà trường phổ thông đem đến cho học sinh sự phát triển toàn diện về THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN. Nội dung kiến thức của các môn học đưa đến cho học sinh phải ngang tầm với xã hội các em được sinh ra và trưởng thành. Phương pháp tổ chức dạy học trong Nhà trường là phương pháp của Nhà trường hiện đại, coi nội dung tri thức là sản phẩm mỗi học sinh phải tự làm ra cho chính mình bằng một hệ thống VIỆC LÀM, mỗi VIỆC LÀM được thiết kế thành một chuỗi THAO TÁC, theo trật tự chặt chẽ, ai làm cũng được, làm đâu chắc đấy, làm ra sản phẩm tất yếu và tốn ít thời gian nhất. Nguyên tắc vàng của nghiệp vụ sư phạm trong Nhà trường là “không đem đến cho học sinh sản phẩm làm sẵn, muốn có gì học sinh phải tự làm lấy cho chính mình”. Giáo dục trong trường Phổ thông không so sánh học sinh này với học sinh khác, coi mỗi học sinh là một cá thể độc lập, được tôn trọng và phát triển an toàn. Mục tiêu cơ bản của giáo dục trong trường Phổ thông là tạo cho học sinh có được các năng lực giải quyết các nhiệm vụ của cuộc sống trong mọi tình huống có thể, tạo cho học sinh có được năng lực tự học và tự hoàn thiện bản thân.

Caitlin-Robinson-cg
Caitlin Jennifer Robinson

Head of English Program (HoEP)

Qualifications:

Bachelor’s degree in Education from the University of the Free State, South Africa

Experiences:

– 14 years of experience in teaching from Kindergarten to High School levels.

– 5 years of management experience working with a variety of cultures and curricula.

Educational perspective:

I believe that education should be accessible to all students. Education should not be ‘one size fits all,’ but it should be molded to suit the learning and individual needs. My mission is to create an environment where all students gain the ambition to master the world around them and become lifelong learners who enjoy seeking knowledge.

Caitlin-Robinson-cg
Caitlin Jennifer Robinson

Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Anh

Trình độ:

– Bằng cử nhân Giáo dục từ Đại học Free State, Nam Phi

Kinh nghiệm:

– 14 năm kinh nghiệm dạy học sinh từ lứa tuổi Mẫu giáo tới Trung học.

– 5 kinh nghiệm quản lý trong môi trường đa văn hóa, đa chương trình.

Quan điểm giáo dục:

Tôi tin rằng tất cả học sinh cần được tiếp cận với giáo dục. Giáo dục không nên là ‘một khuôn mẫu phù hợp cho tất cả’, mà nên được điều chỉnh để phù hợp với quá trình học tập và nhu cầu của từng cá nhân. Nhiệm vụ của tôi là tạo ra một môi trường nơi tất cả học sinh có tham vọng làm chủ thế giới xung quanh và trở thành những người học tập suốt đời và thích tìm tòi kiến thức.

Vũ Thị Bích Hạnh
Vu Thi Bich Hanh

School Safety and QA Team Leader

Qualifications:
– Engineer of Ecological Biotechnology, Master of Science in Engineering, Kazan National University of Technology – Russia

Experience:
– 4 years of experience in the field of environmental impact assessment
– 3 years of experience in the field of management according to ISO standards
– More than 6 years working in the field of education

Education perspective: “Under the sun no more noble professions of teacher” – Comenxki. For me, Education is the profession that brings the most value to people, I look forward to contributing to this noble career.

Trần Thị Thùy Trang
Tran Thi Thuy Trang

Human Resources Team Leader

Qualifications:
– Bachelor of Business Administration – National Economics University
– Master of Business Administration – Academy of Posts and Telecommunications

Experience: more than 10 years working in the field of human resources

Education perspective: “Education is the most powerful weapon which you can use to change the world” – Nelson Mandela

Trần Thị Thùy Trang
Trần Thị Thùy Trang

Trưởng nhóm Nhân sự

Trình độ:
– Cử nhân Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế quốc dân
– Thạc sỹ Quản trị kinh doanh – Học viện Bưu chính Viễn thông

Kinh nghiệm: có hơn 10 năm làm việc trong lĩnh vực nhân sự

Quan điểm giáo dục: “Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà người ta có thể sử dụng để thay đổi cả thế giới” – Nelson Mandela.

Vũ Thị Bích Hạnh
Vũ Thị Bích Hạnh

Trưởng nhóm QA và An toàn trường học

Trình độ:
– Kỹ sư Công nghệ sinh học sinh thái, Thạc sỹ Khoa học kỹ thuật Trường Đại học Công nghệ tổng hợp quốc gia Kazan – Liên bang Nga

Kinh nghiệm:
– 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường
– 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý theo tiêu chuẩn ISO
– Hơn 6 năm làm việc trong lĩnh vực giáo dục

Quan điểm giáo dục: “Dưới ánh hào quang của ánh sáng mặt trời, không có nghề nào cao quý hơn nghề dạy học” – Comenxki. Đối với tôi Giáo dục là ngành nghề mang lại nhiều ý nghĩa nhất cho con người, tôi mong muốn được đóng góp công sức vào ngành nghề cao quý này.

Bùi Kim Ngân
Bùi Kim Ngân

Trưởng phòng Tuyển sinh

Trình độ:
– Cử nhân Luật Kinh doanh Quốc tế, Quản trị Kinh doanh trường Đại học Ngoại thương

Kinh nghiệm:
+ Gần 10 năm kinh nghiệm trong công tác Tuyển sinh trường học.
+ Xây dựng và quản lý Bộ phận Tuyển sinh từ những ngày đầu thành lập trường.

Quan điểm giáo dục:
Triết lý giáo dục của The Dewey Schools là kim chỉ nam truyền động lực và cảm hứng cho tôi tận tâm với công việc của mình. Tôi vô cùng hạnh phúc, tự hào khi được đồng hành, chứng kiến những thế hệ Học sinh Dewey trở thành những con người có năng lực tự học, tinh thần tự lập, trách nhiệm và có tâm hồn phong phú. Tôi cam kết vận hành với 4 giá trị cốt lõi của Nhà trường: Integrity, Đam mê, Hào phóng và Học tập suốt đời nhằm xây dựng môi trường học tập chất lượng cho Học sinh, Phụ huynh thân yêu!

Trần Thị Hồng Huệ
Ms. Tran Thi Hong Hue

Operation 1 Manager

Qualification:
– Bachelor of Foreign Language- Vietnam National University, Hanoi
– Bachelor of International Economics – Foreign Trade University, Hanoi

Experience:
– 16 years of working experience in Bilingual and International schools
– 13 years of experience as an operation manager

Educational belief:
Always strive to do better and be better than yesterday, working with the staff to realize the vision of The Dewey Schools Cau Giay where parents look for, students love, and staff are proud of.

Vũ Lan Hương
Vu Lan Huong

Chief accountant

Qualifications:
– Bachelor of Accounting – Hanoi Open University
– Master of International Business Administration from Griggs School, in associated with Hanoi National University.

Experience:
– 20 years of experience in accounting,13 years of which being Chief Accountant of State agencies and multi-industry corporations.
– More than 5 years of experience in the field of education.

Career goal:
Contributing my working experience in the future realization of our students, who the world looks forward to.

Vũ Lan Hương
Vũ Lan Hương

Kế toán trưởng

Trình độ:
– Cử nhân Kế toán – Viện Đại học Mở Hà Nội
– Thạc sỹ Quản trị kinh doanh quốc tế trường Griggs liên kết Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Kinh nghiệm:
– 20 năm kinh nghiệm làm kế toán, trong đó có 13 năm là Kế toán trưởng của đơn vị Nhà nước và Tập đoàn đa ngành nghề.
– Đã có hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục

Mục tiêu nghề nghiệp:
Đóng góp kinh nghiệm trong công việc nhằm hiện thực hóa tương lai học sinh của chúng tôi là những con người thế giới mong chờ.

Vũ Phương Nga
Vu Phuong Nga

Operations 2 Manager

Qualifications:
– Master of International Economy – Foreign Trade University
– Bachelor of Business Adminitration – National Economics University

Experience:
– 8 years of working experience in English Training System and Bilingual and International schools. In charge of system development, processes, policies, customer service, and administration

Educational perspective:
Education is the connection of learning with the realities of life and the needs of society, enabling learners to recognize the significance and applicability of the knowledge they acquire in their daily lives. Education is indeed life itself.

Vũ Phương Nga
Vũ Phương Nga

Trưởng phòng Vận hành 2

Trình độ:
– Thạc sỹ Kinh tế Quốc tế – Trường Đại học Ngoại Thương
– Cử nhân Quản trị Kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Kinh nghiệm:
– 8 năm kinh nghiệm vận hành tại các Hệ thống đào tạo tiếng Anh, Trường song ngữ quốc tế. Phụ trách các mảng về phát triển hệ thống, quy trình, chính sách, dịch vụ khách hàng, hành chính

Quan điểm giáo dục:
Giáo dục là sự liên kết học tập với thực tế cuộc sống và nhu cầu của xã hội, giúp người học thấy rằng kiến thức họ học có ý nghĩa và ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục chính là cuộc sống.

Trần Thị Minh Tâm
Tran Thi Minh Tam

Registrar Manager

Qualifications:
– Bachelor of Finance and Accounting from Northumbria University
Experience:
– 03 years of working experience as project coordination in NGOs
– 05 years of working experience in the field of education
Working attitude:
I feel happy because I can do what I love every day. I always operate my work according to the 4 core values of our School: Integrity, Generosity, Passion and Lifelong Learning, in order to bring the best experiences to Students and Parents.

Trần Thị Minh Tâm
Trần Thị Minh Tâm

Trưởng phòng Giáo vụ

Trình độ:
– Cử nhân Tài chính Kế toán trường Đại học Northumbria
Kinh nghiệm:
– 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực điều phối dự án và các tổ chức phi chính phủ
– 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực giáo dục
Quan điểm nghề nghiệp:
Tôi cảm thấy hạnh phúc vì được làm công việc mình yêu thích mỗi ngày. Tôi luôn vận hành công việc theo 4 giá trị cốt lõi của Nhà trường: Integrity, Hào phóng, Đam mê và Học tập suốt đời, nhằm mang đến cho Học sinh và Phụ huynh các trải nghiệm tuyệt vời nhất.

Jennifer-Robinson
Caitlin Jennifer Robinson

Director of English Programs – ERPC

Qualifications:

–  Bachelor’s Degree in Education – University of the Free State, Bloemfontein, South Africa

–  Master’s Degree in International Studies – Framingham State University, Massachusetts, USA

Experiences:

I have been in the educational field for over 14 years. Having taught for 8 years in South Africa across all age groups and subjects prepared me well for my following 6 years in Vietnam. I have been with TDS for 3+ years and I have held leadership and management roles for 7 years with a focus on curriculum and intructional techniques. I have obtained multiple certificates and qualifications in various areas surrounding education and believe this is necesssary to continue in a field full of passion and development.

Educational perspective:

Education should be accessible, attainable and adaptive to meet the needs of all students irrespective of any variables. The love for learning is not forced or demanded but developed and nurtured by passionate individuals who share the same love.

Jennifer-Robinson
Caitlin Jennifer Robinson

Giám đốc Chương trình Tiếng Anh – ERPC

Trình độ:

–  Cử nhân Giáo dục, Đại học Free State, Bloemfontein, Nam Phi

–  Thạc sĩ Nghiên cứu Quốc tế, Đại học Bang Framingham, Massachusetts, Hoa Kỳ

Kinh nghiệm:

Tôi đã làm việc trong lĩnh vực giáo dục hơn 14 năm. Việc giảng dạy trong 8 năm tại Nam Phi cho tất cả các nhóm tuổi và môn học đã chuẩn bị tốt cho tôi trong 6 năm tiếp theo tại Việt Nam. Tôi đã làm việc tại TDS hơn 3 năm và đã giữ các vai trò lãnh đạo và quản lý trong 7 năm với trọng tâm là chương trình giảng dạy và phương pháp giảng dạy. Tôi đã đạt được nhiều chứng chỉ và bằng cấp trong các lĩnh vực khác nhau liên quan đến giáo dục và tin rằng điều này là cần thiết để tiếp tục trong một lĩnh vực đầy đam mê và phát triển.

Quan điểm giáo dục:

Giáo dục nên dễ tiếp cận và sẵn sàng thích ứng đề phù hợp với nhu cầu của tất cả học sinh ở bất kể hoàn cảnh nào. Tình yêu đối với việc học không nên là một yêu cầu hay một điều ép buộc, mà phải là một quá trình phát triển và được nuôi dưỡng bởi những cá nhân đầy nhiệt huyết và đam mê, những người cùng chia sẻ tình yêu và nhiệt huyết với việc học tập.

Trần Thị Hồng Huệ
Trần Thị Hồng Huệ

Trưởng phòng Vận hành

Bằng cấp:
– Cử nhân Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội
– Cử nhân Kinh tế quốc tế – Đại học Ngoại thương Hà Nội

Kinh nghiệm:
– 16 năm kinh nghiệm làm việc trong các trường học Song ngữ và Quốc tế
– 13 năm kinh nghiệm làm quản lý vận hành

Quan điểm làm việc:
Luôn cố gắng làm việc tốt hơn mỗi ngày, cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên để hiện thực hóa tầm nhìn The Dewey Schools Cầu Giấy là nơi phụ huynh tìm đến, học sinh yêu thích, nhân viên tự hào.

Lương Thị Mơ
Lương Thị Mơ

Phó Hiệu trưởng/Phó Giám đốc Học thuật Chương trình Tiếng Việt THCS-THPT

Trình độ:
– Cử nhân Sư phạm Ngữ văn – Đại học Sư phạm Hà Nội
– Thạc sĩ Ngôn ngữ học – Đại học Sư phạm Hà Nội
– Chứng chỉ Quản lí giáo dục – Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội

Kinh nghiệm:
– Có 6 năm nghiên cứu tại Viện Ngôn ngữ học – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, tham gia nghiên cứu các đề tài cấp Viện, cấp Bộ, viết bài cho các Tạp chí chuyên ngành.
– Có 10 năm kinh nghiệm giảng dạy; 8 năm kinh nghiệm là giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và quản lí chuyên môn tại Hệ thống The Dewey Schools.
– Kinh nghiệm phát triển chương trình học và đào tạo giáo viên Hệ thống The Dewey Schools.

Quan điểm giáo dục:
Giáo dục là tổ chức sự trưởng thành cho học sinh thông qua con đường tự học, tự giáo dục, tự làm ra chính mình. Giáo viên không phải là người truyền đạt một chiều mà là người tố chức hệ thống việc làm trong tiết học để học sinh tự tìm ra kiến thức. Mỗi học sinh là một cá nhân độc lập, có cá tính và bản sắc riêng, cần được yêu thương, tôn trọng và được khuyến khích phát huy tiềm năng của bản thân.

Lê Minh Anh
Lê Minh Anh

Giám đốc điều hành trường học

Trình độ:
– Cử nhân chuyên ngành Luật, khoa Luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội
– Cử nhân chuyên ngành Tiếng Nhật, khoa tiếng Nhật trường Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội

Kinh nghiệm:
– 8 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực giáo dục
– 12 năm kinh nghiệm làm quản lý cấp cao tại các Tập đoàn trong nước và nước ngoài

Quan điểm giáo dục:
“Giáo dục không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục chính là cuộc sống” là triết lý giáo dục mà tôi theo đuổi. Tôi mong muốn truyền sức mạnh và truyền khả năng cho các thế hệ học sinh với các kiến thức và kỹ năng cần thiết để làm chủ sự thay đổi của thế giới, trở thành người lãnh đạo tác động tích cực tới cộng đồng, ở bất cứ nơi đâu các em sống.